Tri mẫu Dược điển

Tri mẫu có tên khoa học là Anemarrhena asphodeloides Bunge, thuộc họ Hành [Liliaceae]. Tri mẫu là loại cây thảo sống lâu năm, đặc điểm của loại cây này như sau:

  • Thân rễ cây dày, dẹt, mọc ngang có màu đỏ hay vàng đỏ và được bao bọc một phần bởi gốc lá.
  • Lá cây hình dải dài, mọc tụ tập ở gốc thành cụm dày, gốc cây có bẹ to mọc ốp vào nhau, đầu thuôn nhọn và hai mặt nhẵn.
  • Mùa ra hoa của cây vào khoảng tháng 7 và tháng 8, hoa mọc thành cụm giữa túm lá hình bông, hơi cong. Hoa có kích thước nhỏ, mùi thơm và thường nở vào buổi chiều, bao hoa màu trắng hoặc màu tía nhạt.
  • Cây ra quả nang màu đen, quả có cánh hình trứng với đầu nhọn, bên trong có chứa 1 – 2 hình tam giác.

Cây tri mẫu thường được sử dụng thân rễ làm thuốc. Thân rễ được phơi khô hoặc sấy khô. Trước khi được sử dụng trong y học, thân rễ của tri mẫu được sơ chế bằng các phương pháp Y Học Cổ Truyền. Phương pháp sơ chế chính là tẩm nước muối hoặc tẩm rượu nhạt rồi đem sao. Dược liệu sau khi sơ chế cần được bảo quản ở nơi khô ráo, tránh độ ẩm cao.

Theo Y Học Cổ Truyền, tri mẫu có vị đắng, tính lạnh, quy kinh thận, phế và vị. Dược liệu này có tác dụng chủ yếu là thanh nhiệt, tư âm, giáng hỏa. Khác với các vị thuốc có vị đắng tính lạnh như Hoàng Liên, Hoàng Bá, Hoàng Cầm bên cạnh tác dụng thanh nhiệt lại có nhược điểm là hóa tá thương âm. Tri mẫu thì không có nhược điểm trên và còn có tác dụng tư âm giáng hỏa. Vì vậy, dựa vào công dụng của tri mẫu đối với sức khỏe mà dược liệu này được sử dụng trong các trường hợp âm hư phát nhiệt, cốt chưng, di tinh, tiểu tiện vàng... Phối hợp dược liệu này với Địa cốt bì, Sinh địa, Tần giao, Bạch thược, Hoàng bá trong các trường hợp phế lao khái thấu, tiêu khát,..

Bên cạnh đó, tri mẫu còn được dùng điều trị sốt cao, đái tháo đường, ho, ho đờm thở dốc, ho do lao, ngực nóng khó chịu, đại tiện táo bón. Trong Y Học Cổ Truyền của Trung Quốc, tri mẫu có tác dụng an thần, hạ sốt, lợi tiểu và điều trị bệnh lang ben, các bệnh nhiễm khuẩn.

Dựa vào công dụng của tri mẫu, nhiều bài thuốc Y Học Cổ Truyền sử dụng dược liệu này làm thành phần như sau:

5.1. Bài thuốc thanh nhiệt, giáng hóa

Các bài thuốc thanh nhiệt, giáng hỏa từ tri mẫu bao gồm:

  • Bài thuốc 1 [Thang Bạch Hổ]: Bạn đem sắc hỗn hợp gồm 12g tri mẫu, 24g thạch cao sống, 8g cam thảo và 8g ngạnh mễ. Nước sắc được dùng uống trị các bệnh nhiệt cấp tính có các chứng sốt cao, ra mồ hôi, miệng khát và háo.
  • Bài thuốc 2 [Than Hàn Giải]: Đem sắc hỗn hợp gồm 32g tri mẫu, 62g thạch cao, 6g liên kiều và 6g thuyền thoái. Nước sắc được đem uống có tác dụng thanh nhiệt, giáng hỏa.

5.2. Bài thuốc trị âm hư, đau nhức xương

Bài thuốc trị âm hư, đau nhức xương có tên là Tri bá địa hoàng hoàn và được thực hiện như sau: Sắc với nước hỗn hợp gồm 12g tri mẫu, 8g hoàng bá, 20g địa hoàng, 12g đơn bì, 8g sơn thù du, 16g sơn dược, 12g phục linh và 12g trạch tả. Nước sắc được đem uống có công dụng trị lao phổi, sốt nhẹ, mồ hôi trộm, xương đau nóng, ho ra máu hay bệnh thần kinh gây mất ngủ và di tinh.

5.3. Bài thuốc nhuận phổi, dịu ho

Hai bài thuốc có công dụng nhuận phổi, dịu ho như sau:

  • Bài thuốc 1: Sắc với nước hỗn hợp 16g tri mẫu, 8 g bối mẫu, 8g sài hồ, 12g hoàng kỳ, 12g tử uyển, 12g mã đậu linh, 12g hạnh nhân, 12g pháp bán hạ, 12g tang bạch bì, 2 g bạch phàn và 12g khoản đông hoa. Nước sắc được đem uống có công dụng trị ho do nhiệt ở phổi, đờm vàng, tinh thần mệt mỏi.
  • Bài thuốc 2: Sắc với nước hỗn hợp 12g tri mẫu và 12g bối mẫu. Nước sắc dùng uống trong trường hợp viêm phổi, ho do âm hư phổi nhiệt, viêm phế quản mạn tính.

5.4. Bài thuốc sinh tân chỉ khái

Bạn tiến hành sắc với nước hỗn hợp gồm 16g tri mẫu, 16gb thiên hoa phấn, 12g cát căn, 8g ngũ vị tử, 16g sơn dược, 12g hoàng kỳ và 12g kê nội kim. Nước sắc uống có tác dụng điều trị đái tháo đường, uống nhiều, tiểu nhiều, đái tháo nhạt.

5.5. Bài thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt

Bài thuốc chữa phì đại tuyến tiền liệt còn được gọi là bài Tri mẫu khôn thảo thang và được thực hiện như sau: Sắc với nước hỗn hợp gồm 20g tri mẫu, 20g hoàng bá, 20g ngưu tất, 30g đơn sâm, 10g đại hoàng và 40g ích mẫu thảo. Nước sắc được dùng uống trong ngày.

5.6. Bài thuốc hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày, thực quản

Hỗn hợp gồm 15g tri mẫu, 20g đảng sâm, 20g đương quy, 15g đại giả thạch, 15g thiên môn, 8g bán hạ và 10g thị sương. Hỗn hợp được sắc với nước và dùng uống trong 1 ngày.

Như vậy, tri mẫu là loại dược liệu có nhiều công dụng trong y học, đặc biệt là trong các bài thuốc Y Học Cổ Truyền điều trị các bệnh viêm phổi, sốt cao, đái tháo đường...

Tri mẫu lúc đầu được gọi là Chi mâu – trứng con kiến, vì lúc mầm cây này mọc lên trong giống trứng của con kiến. Sau đọc chệch thành Tri mẫu.

Tri mẫu là một loại cây cỏ sống lâu năm. Thân rễ dày, dẹt, mọc ngang boa bọc bởi những phần còn sót lại của gốc lá, màu đỏ hay vàng đỏ, mặt trong màu vàng. Lá mọc vòng, tụ tập ở gốc thành cụm, hình dài, dài khoảng 20 – 70cm, rộng 3 – 6mm, hẹp, đầu thuôn nhọn, phía dưới gốc có bẹ to mọc ôm vào nhau, hai mặt nhẵn.

Cụm hoa mọc từ giữa túm lá thành hình bông hoa nhỏ, hơi cong, cán thẳng và dài 0,5 – 1m; hoa nhỏ, mùi thơm, thường nở vào buổi chiều, bao hoa màu trắng hay tía nhạt, chia 6 thùy dính nhau ở gốc; nhị 3, chỉ nhị rất ngắn; bầu 3 ô, vòi nhị hình chỉ.

Quả nang, hình trứng, nhọn đầu, có cánh; hạt 1 -2, hình tam giác, màu đen.

Sinh thái

Mùa hoa: tháng 7 – 8.

Hình ảnh cây Tri mẫu.

Phân bố

Trên thế giới

Phân bố thường ở các tỉnh ở Trung Quốc

Tại Việt Nam

Cho đến nay nước ta vẫn phải nhập Tri mẫu từ Trung Quốc, chưa thấy trồng ở nước ta.

Bộ phận dùng

Thân rễ Tri mẫu được sử dụng để làm thuốc.

Thu hái, chế biến

Thu hái

Thu hoạch vào mùa xuân, thu, thường vào tháng 3 – 4.

Chế biến

Đào lấy thân rễ.

Tri mẫu: Loại tạp chất, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, ủ mềm, thải lát dày, phơi khô.

Tri mẫu chế muối: Đem Tri mẫu rang trên lửa nhỏ đến khô, lấy ra tẩm nước muối, lại đem đi sao khô, lấy ra để nguội [100kg Tri mẫu phiến dùng 2,8kg muối].

Thân rễ Tri mẫu được sử dụng để làm thuốc.

Bảo quản

Để dược liệu ở nơi khô ráo, tránh ẩm, sâu mọt

Thành phần hóa học

Trong thân Tri mẫu chứa nhiều saponin và sapogenin steroid, chủ yếu là sarsasapogenin cùng với các sarsa – sapogenin glycosid; có một chất saponin gọi là asphonin. Ngoài ra còn một chất có tinh thể chưa được xác định.

Thuộc nhóm này có các timosaponin bao gồm timosaponin A – [I, II, III, IV], timosaponin B – [I, II, III].

Cũng thuộc nhóm saponin và sapogenin steroid có anemarsaponin F, G; nhóm furostanol saponin trong dó có anemarsaponin B, C, E.

Theo quy định của Dược điển Trung Quốc 1997, Tri mẫu phải chứ ít nhất 1% sarsasapogenin, tính theo nguyên liệu khô kiệt.

Ngoài ra, Tri mẫu còn chứa nhiều chất thuộc các nhóm hóa học khác: nhóm norlignan [có ở thân rễ], nhóm glycan [thân rễ], nhóm xanthon C – glucosid [ở phần trên mặt đất].

Mangiferin thấp nhất vào tháng 3 [0,12%], cao nhất vào tháng 4 [1,26%].

Nhóm các chất khác gồm: nonacosanol và acid octacosanoic.

Tác dụng dược lý

Tri mẫu có các tác dụng kháng khuẩn, hạ sốt, ức chế ngưng kết tiểu cầu, ức chế ung thư biểu mô và hạn chế tổn thương do tia xạ.

Cao chiết với nước – methanol từ thân rễ Tri mẫu có tác dụng hạ đường huyết trên chuột nhắt trắng.

Phân đoạn saponin từ thân rễ Tri mẫu và sản phẩm thủy phân sarsasapogenin cũng như dẫn chất hemisucinyl còn nhanh hơn cả tác dụng của ouabain.

Sarsasapogenin cũng ức chế Na+/K+/ATPase của hồng cầu người in vitro. Tác dụng ức chế phát triển chậm và có thể tăng lên do ion Na+ từ bên ngoài và đối kháng bởi ion Rb+ từ bên ngoài. Tác dụng ức chế trên ATPase có thể có liên quan đến tác dụng hạ sốt của sarsasapogenin.

Norlignan hinokiresinol và dẫn chất oxy và tetrahydro – đều thể hiện hoạt tính ức chế đáng kể trên AMP vòng phosphodiesterase in vitro. Ngoài ra, binokiresinol kéo dài thời gian giấc ngủ gây bởi hexobarbital trên chuột nhắt trắng khi cho với liều 25 – 100mg/kg.

Bốn glycan phân lập từ thân rễ của Tri mẫu là anemaran A, B, C và D thể hiện tác dụng hạ lượng đường huyết có ý nghĩa trên chuột nhắt trắng bình thường và chuột gây tăng đường máu bằng aloxan.

Một chế phẩm thuốc cổ truyền được Trung Quốc bào chế từ thân rễ Tri mẫu và rễ Sinh địa được thử nghiệm trên chuột nhắt, mắc một type đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Chế phẩm này làm giảm đường máu ở chuột nhắt. Thuốc cũng làm giảm đường máu và làm tăng sự dung nạp glucose 5 tuần sau khi cho uống những liều lặp lại trên chuột nhắt.

Các norlignan 1,3-di-p-hydroxyphenyl-4-penten-1-on và cis-hinokiresinol phân lập từ cao methanol của thân rễ Tri mẫu thể hiện hoạt tính ức chế hyaluroidase trong thử nghiệm trên đĩa vi lượng với nồng độ ức chế 50%.

Các hợp chất chống dị ứng trong đó có baicalein phosphat và di-natri-cromoglycat không chỉ có tác dụng ức chế sự giải phóng histamin mà còn có hoạt tính kháng hyaluronidase.

Hinokiresinol có tác dụng ức chế mạnh sự gắn của leucutrien B4 vào các thụ thể trên các bạch cầu hạt trung tính còn nguyên vẹn của người. Các chất kháng với thụ thể của leucotrien B4 có hoạt tính chống viêm.

Tính vị, quy kinh

Khổ, cam, hàn, không độc. Quy vào ba kinh phế, vị, thận.

Công năng: Thanh nhiệt, tả hỏa, trừ phiền chỉ khát, nhuận tảo, bổ thủy, tăng tân dịch, ích khí, hoạt trương..

Chủ trị: Nhiệt bệnh có sốt cao khát nước, trào nhiệt, phế thận âm hư có cốt chưng; ruột ráo táo bón, nội nhiệt tiêu khát.

Công dụng và liều dùng

Công dụng

Tri mẫu thường được dùng làm thuốc chữa ho, tiêu đờm, chữa sốt, sốt do viêm phổi, đo đờm thở dốc, ho lao sốt âm ỉ về chiều và đêm.

Còn được sử dụng để trị đái tháo đường, ngực nóng khó chịu, đại tiện táo bón, tiểu tiện vàng, ít, phụ nữ động thai.

Theo y học cổ truyền Trung Quốc, Tri mẫu được dùng làm thuốc hạ sốt, an thân và lợi tiểu; trị các bệnh sốt và nhiễm khuẩn, bệnh lang ben phối hợp với các dược liệu khác

Dùng ngoài, Tri mẫu mài với giấm bôi tri hắc lào.

Liều dùng

Ngày dùng từ 6 – 12g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.

Các thầy thuốc thường dùng phối hợp Tri mẫu với các vị thuốc khác.

Dược liệu tri mẫu.

Một số bài thuốc

Chữa sốt cao phiền khát, ra mồ hôi nhiều

Tri mẫu, Mạch môn, Trá tre, mỗi vị 20g. Sắc uống với bội thạch cao nung 12g chia làm 3 lần.

Điều trị các triệu chứng sốt cao, hôn mê, co giật trong viêm não Nhật Bản B

Tri mẫu 16g; Thạch cao 40g; Kim ngân, Huyền sâm, Sinh địa, mỗi vị 16g; Hoàng liên, Liên kiều, mỗi vị 12g; Cam thảo 4g. Sắc uống.

Chữa ho lao sốt nhiều, ho đờm thở dốc

Tri mẫu 20g; Hoàng cầm, Sa sâm, Bách bộ, Địa cốt bì, Huyền sâm, mỗi vị 12g; Cam thảo 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa viêm phổi ở trẻ em thể phong nhiệt, sốt cao

Tri mẫu, Liên kiều, Hoàng cầm, Hoàng liên,, mỗi vị 6g; Thạch cao 20g; Kim ngân hoa 16g; Tang bạch bì 8g; Cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa sốt cao, li bìm mê sảng trong bệnh sởi trẻ em

Tri mẫu, Sừng trâu, mỗi vị 8g; Huyền sâm, Gạo tẻ, mỗi vị 12g; Cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa đái ra máu do viêm nhiễm mạn tính đường tiết niệu

Tri mẫu, Chi tử sao đen 8g; Cỏ nhọ nồi; 16g; Hoàng bá, Sinh địa, Quy bản, rễ Cỏ tranh, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc trị âm hư, đau nhức xương

Tri mẫu, đơn bì, phục linh, trạch tả mỗi vị 12g; hoàng bá, sơn thù du mỗi vị 8g, địa hoàng 20g , sơn dược 16g .Sắc với nước đem uống.

Chữa dương vật cường luôn

Tri mẫu, Cam thảo sống, Hoàng bá, Mộc thông, Thiên môn đông, Xa tiền, mỗi vị 4g. Sắc uống.

Chữa đái dầm, nước tiểu vàng

Tri mẫu, Chi tử, Mộc thông, Sinh địa, Sài hồ, mỗi vị 8g; Hoàng bá, Long đởm thảo, Cam thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa âm hư gầy yếu, mệt mỏi [Tri bá bát vi hoàn gia giảm]

Tri mẫu, Thục địa, Sinh địa, mỗi vị 20g; Mẫu đơn bì, Hoàng bá, Hoài sơn, mỗi vị 12g; Trạch tả, Bạch linh, Sơn thù, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang hay làm viên uống ngày 25g.

Chữa nóng âm, mồ hôi trộm, háo khát, ho khan, đái tháo đường

Dùng bài “Tri bá bát vị hoàn gia giảm” nêu trên, thêm Huyền sâm, Thiên môn, Thiên hoa phan, mỗi vị 16g.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng vị thuốc Tri mẫu

Người hư hàn không nên dùng.

Tri mẫu nên kiêng kỵ ở người bệnh thận dương hư – mạch hai bộ xích vi nhược và người bệnh đại tiện lỏng.

Tri mẫu uống lâu sinh đi lỏng.

Phụ nữ có thai không nên dùng vì chưa có chứng mình nào sử dụng Tri mẫu an toàn cho phụ nữ mang thai.

Chủ Đề