Tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân và không được phát hành chứng khoán

Các tổ chức khi tham gia hoạt động kinh doanh cần đặc biệt nắm rõ về tư cách pháp nhân nhằm sử dụng quyền lợi hay lưu ý pháp lý xoay quanh nó.

Khi nào doanh nghiệp có tư cách pháp nhân?

Pháp nhân được coi là một chủ thể pháp lý, có tư cách pháp lý độc lập và có thể tham gia vào các hoạt động theo quy định của pháp luật như kinh tế, chính trị, xã hội,…

Theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật Dân sự 2015, tổ chức sẽ được pháp luật thừa nhận là pháp nhân khi có đầy đủ 04 điều kiện sau đây:

  1. Doanh nghiệp được thành lập một cách hợp pháp;
  2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
  3. Pháp nhân có tài sản độc lập, pháp nhân sẽ phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  4. Nhân danh chính mình để tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Như vậy, doanh nghiệp đáp ứng đủ 04 điều kiện trên sẽ hoạt động kinh doanh với tư cách là pháp nhân. Hãy cùng EPLegal tìm hiểu xem, doanh nghiệp nào có đủ điều kiện để trở thành pháp nhân.

tu-cach-phap-nhan

Loại hình Công ty TNHH

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, kể từ khi công ty TNHH được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp này sẽ có tư cách pháp nhân.

Công ty TNHH có thể được coi là một ví dụ điển hình, theo đó, công ty sẽ chỉ chịu trách nhiệm các khoản nợ của mình nằm trong phạm vi là số vốn đã góp vào công ty. Tài sản của công ty và tài sản của cá nhân, tổ chức khác có sự tách biệt rõ rệt và công ty TNHH sẽ phải chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình.

Đối với công ty cổ phần

Cũng giống như công ty TNHH, Điều 111 của Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định rõ công ty cổ phần kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì sẽ có tư cách pháp nhân.

Tài sản của công ty cổ phần cũng sẽ sở hữu tài sản độc lập với các cá nhân, tổ chức khác. Các cổ đông của công ty sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ hay nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp bằng chính vốn góp mà mình đã góp vào doanh nghiệp đó và tách biệt hoàn toàn với tài sản của cá nhân cổ đông đó. Thêm vào đó, loại hình công ty này cũng sẽ nhân danh chính mình để tham gia vào các quan hệ pháp luật thông qua người đại diện.

tu-cach-phap-nhan

Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp nhà nước

Đây là loại hình thứ ba được pháp luật về doanh nghiệp công nhận là có tư cách pháp nhân thông qua Điều 88. Cụ thể, doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức là một công ty TNHH hay công ty cổ phần.

Do có tư các pháp nhân mà khi hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tham gia các giao dịch và chịu các trách nhiệm bằng tài sản của chính mình, tài sản của doanh nghiệp này có thể được hình thành từ nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, các khoản hỗ trợ hay tài sản được hình thành trong giá trình doanh nghiệp tham gia sản xuất, kinh doanh,…

Ngoài ra doanh nghiệp cũng hoạt động dựa vào sự điều tiết của nền kinh tế thị trường hay tác động của Luật Cạnh tranh chứ không phụ thuộc vào mệnh lệnh hành chính từ Nhà nước.

Việc có tư cách pháp nhân sẽ mang đến những lợi ích và hạn chế riêng, tổ chức cá nhân khi có ý định thành lập doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ sao cho phù hợp với mục đích kinh doanh của mình mà thông qua đó chọn loại hình kinh doanh phù hợp. EPLegal với kinh nghiệm về doanh nghiệp và mong muốn đưa ra sự lựa chọn có lợi nhất cho khách hàng của mình sẽ hỗ trợ, tư vấn cho quý khách hàng tìm ra loại hình kinh doanh phù hợp.

Hãy liên hệ với chúng tôi qua website //eplegal.vn/ hoặc hotline 028.38232.648.

Tài liệu tham khảo

  1. Bộ Luật Dân sự 2015.

  2. Luật Doanh nghiệp 2020.

Chứng khoán là gì? Doanh nghiệp được phát hành những loại chứng khoán nào?

[Ảnh minh họa]

1. Chứng khoán là gì?

Chứng khoán là một tài sản [cụ thể chứng khoán là một loại giấy tờ có giá], là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành.

[Khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019].

2. Chứng khoán gồm những loại nào?

Chứng khoán bao gồm các loại sau:

- Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

- Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.

- Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.

- Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.

- Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua [chứng quyền mua] hoặc được quyền bán [chứng quyền bán] chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời điểm hoặc trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.

- Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.

- Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

- Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.

- Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.

[Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019]

3. Doanh nghiệp được phát hành những loại chứng khoán nào?

- Doanh nghiệp tư nhân: không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào [khoản 2 Điều 118 Luật Doanh nghiệp 2020]

- Công ty hợp danh: không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào [khoản 3 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020]

- Công ty trách nhiệm hữu hạn:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020.

[Khoản 3, 4 Điều 46, khoản 3, 4 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020]

- Công ty cổ phần: được quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty [khoản 3 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020].

Diễm My

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Video liên quan

Chủ Đề