Tên tiếng anh của trường đại học công nghiệp thành phố hồ chí minh

Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh [tiếng Anh: Ho Chi Minh University of Industry hay còn gọi là Industrial University of Ho Chi Minh City] là trường Đại học trực thuộc Bộ Công thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định 214/2004/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2004.

Lịch sử hình thành và phát triển

Hình toàn cảnh Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh - Hiệu trưởng TS. Tạ Xuân Tề, ngày 02 tháng 8 năm 2011

Tiền thân của trường là Trường Huấn nghiệp Gò Vấp , một trường dạy nghề tư thục do các tu sĩ Dòng Salêdiêng Don Bosco [Việt Nam] thành lập ngày 11 tháng 11 năm 1956 ở xã Hạnh Thông, quận Gò Vấp, tỉnh Gia Định, Việt Nam Cộng hòa. Đến năm 1968, trường đổi tên thành Trường tư thục Trung học Kỹ thuật Đệ nhất cấp Don Bosco. Điều hành cơ sở do Linh mục Phêrô Cuisset Quý giám đốc Dòng Salêdiêng Don Bosco - Gò Vấp và Linh mục Isiđôrô Lê Hướng hiệu trưởng Trường Huấn nghiệp Gò Vấp [1956 - 1973].

Đầu năm 1970, nhà trường được nâng cấp từ bậc đệ nhất cấp thành bậc đệ nhị cấp, được gọi tắt là Trường Trung học Kỹ thuật Don Bosco. Vào năm 1973 do cơ cấu tổ chức nhà dòng Salêdiêng Don Bosco, linh mục Gioan Nguyễn Văn Ty được tín nhiệm làm Giám đốc dòng Salêdiêng Don Bosco và kiêm nhiệm chức vụ Hiệu trưởng Trường Trung học Kỹ thuật Don Bosco [1973 - 1975].

Cuối 1975, chính quyền Việt Nam trưng dụng trường sở và ngày 19 tháng 12 năm 1975, bàn giao cho Tổng cục Cơ khí Luyện kim và Điện tử. Ngày 01 tháng 01 năm 1976, trường hoạt động trở lại với tên Trường kỹ thuật Don Bosco.. Năm 1978, trường được đổi tên thành Trường Công nhân Kỹ thuật IV, thuộc Bộ Cơ khí và Luyện kim.

Năm 1994, trường hợp nhất với Trường Trung học Hóa chất 2 trú đóng tại Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai thành Trường Trung học Kỹ thuật Công nghiệp IV, thuộc Bộ Công nghiệp. Tháng 3 năm 1999, trường được nâng cấp lên thành Trường Cao đẳng Công nghiệp IV, vẫn trực thuộc Bộ Công nghiệp.

Ngày 24 tháng 12 năm 2004, trường được nâng cấp thành Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, thuộc Bộ Công Thương.

Các thế hệ Hiệu trưởng

  • Giai đoạn 1956 - 1973: Linh mục Isiđôrô Lê Hướng;
  • Giai đoạn 1973 - 1975: Linh mục Gioan Nguyễn Văn Ty;
  • Giai đoạn 1975 - 1991: Kỹ sư Lâm Ngọc Anh;
  • Giai đoạn 1991 - 1996: Kỹ sư Mai Văn Hợi;
  • Giai đoạn 1996 - 2011: Anh hùng lao động, Tiến sĩ Tạ Xuân Tề;
  • Giai đoạn 15/8/2011 - 11/9/2013: Tiến sĩ Trần Tuấn Anh.
  • Giai đoạn 11/9/2013 - 14/2/2015: Phó Hiệu trưởng Nguyễn Thiên Tuế được Bộ Công Thương giao nhiệm vụ Phụ trách trường;
  • Giai đoạn 14/2/2015 đến nay: Tiến sĩ Nguyễn Thiên Tuế được bổ nhiệm chính thức chức vụ Hiệu trường, công bố vào ngày 14/2/2015 tại Trường ĐHCN TP.HCM.

Thành tích Trường

  • Huân chương Lao động hạng ba năm 1995.
  • Huân chương Lao động hạng nhì năm 1999.
  • Huân chương Lao động hạng nhất năm 2004.
  • Trường Đại học đầu tiên của Việt Nam nhận được chứng chỉ chất lượng ISO 9001:2000 do tổ chức chứng nhận Quốc tế TÜV Rheinland - Cộng hòa Liên bang Đức.

Cơ cấu tổ chức Trường

Phòng chức năng

Phòng Tổ chức - Hành chính; Phòng Đào tạo; Phòng Tài chính - Kế toán; Phòng Công tác chính trị và Công tác sinh viên; Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế; Phòng Quản lý Sau Đại học; Phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng; Phòng Quản trị; Phòng Dịch vụ, Phòng Kế hoạch - Vật tư; Ban Tạp chí Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh; Trung tâm Quản lý - Ký túc xá.

Các đơn vị đào tạo

Các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đào tạo bao gồm các khoa [viện] và bộ môn trực thuộc:

  • Các Khoa đào tạo chuyên ngành: Khoa Công nghệ Thông tin, Khoa Công nghệ Cơ khí, Khoa Công nghệ Điện, Khoa Công nghệ Điện tử, Khoa Công nghệ May Thời trang, Khoa Công nghệ Hóa học, Khoa Công nghệ Động lực, Khoa Công nghệ Nhiệt lạnh, Khoa Ngoại ngữ, Khoa Quản trị Kinh doanh, Khoa Tài chính Ngân hàng, Khoa Kế toán Kiểm toán, Khoa Thương mại Du lịch, Viện Công nghệ Sinh học & Thực phẩm, Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi trường, Luật.
  • Các đơn vị đào tạo không chuyên ngành: Khoa Lý luận chính trị, Khoa Khoa học Cơ bản, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và Thể chất.

Các đơn vị phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học

  • Các đơn vị hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ: Nhà Xuất Bản Đại học Công nghiệp; Trạm Y tế; Nhà ăn; Trung tâm Thông tin - Thư viện.
  • Các đơn vị đào tạo đặc thù trực thuộc trường: Khoa Giáo dục Thường xuyên, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng.

Các hội đồng

  • Hội đồng Khoa học và Đào tạo: chức năng, nhiệm vụ và thành phần của Hội đồng thực hiện theo Điều lệ trường Đại học và Quyết định thành lập của Hiệu trưởng trường. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng về một số công việc như: mục tiêu, chương trình đào tạo; kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ của trường; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên.
  • Các hội đồng khác: tùy theo vào tình hình nhiệm vụ công tác cụ thể của nhà trường, Hiệu trưởng có thể quyết định thành lập một số hội đồng tư vấn như: Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng xét nâng ngạch, Hội đồng lương, Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng thi đua - khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng thanh lý tài sản và các hội đồng khác khi cần thiết để giúp Hiệu trưởng quyết định những vấn đề cơ bản, những nội dung công tác quan trọng về đào tạo, tổ chức – nhân sự, các hoạt động nghiên cứu khoa học, cơ sở vật chất, việc triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thành phần của các Hội đồng do Hiệu trưởng quyết định thành lập theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Các trụ sở đào tạo hiện nay

  • Trụ sở chính: 12 Nguyễn Văn Bảo, phường 04, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh;
  • Phân hiệu Quảng Ngãi: 938 Quang Trung, phường Chánh Lộ, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ;
  • Cơ sở Thanh Hóa: xã Quảng Tâm, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.

Cùng khám phá tên các trường Đại học, Cao đẳng, Học viện phổ biến ở Việt Nam bằng tiếng Anh nhé!

Việc đặt tên tiếng Anh và tên viết tắt cho các trường đại học ở Việt Nam từ lâu đã là vấn đề nhiều hạn chế và gây tranh cãi.

Ví dụ, trường Đại học Bách Khoa TPHCM chính thức đổi tên tiếng Anh của trường 2017. Cụ thể, cái tên ban đầu: Ho Chi Minh City University of Technology [HCMUT] được đổi thành Bach Khoa University [BKU].

Tên các trường Đại học ở Việt Nam trong tiếng Anh khác nhau thế nào?

Ngoài ra, dù cùng tên tiếng Việt, cùng ngành học nhưng tên tiếng Anh của một số trường ở phía Bắc và phía Nam lại rất khác nhau. Ví dụ, ĐH Bách khoa Hà Nội lấy tên ” University of Science and Technology” [HUST] , trong khi ĐH Bách khoa TPHCM lại là BKU như trên có đề cập.

Bên cạnh đó, một số trường giữ nguyên tên tiếng Việt khi đặt tên tiếng Anh như Đại học Thủy Lợi [thường được biết đến nhiều hơn với cái tên ThuyLoi University thay vì Water Resources University].

  1. ĐH Quốc gia: Vietnam National University – VNU
  2. ĐH Kinh tế quốc dân: National Economics University – NEU
  3. ĐH Ngoại thương: Foreign Trade University – FTU
  4. ĐH Thương mại: Vietnam University of Commerce – VUC
  5. ĐH Khoa học Tự nhiên: University of Science – VNU – US
  6. ĐH Khoa học Xã hội & Nhân văn University of Social Science & Humanities -VNU – USSH
  7. ĐH Điện lực: Electric Power University – EPU
  8. ĐH Sư phạm: Hanoi National University of Education – HNUE
  9. ĐH Hà Nội: Hanoi University – HANU
  10. ĐH Ngoại ngữ: University of Languages & International Studies – ULIS
  11. ĐH Y HN: Medical University – HMU
  12. ĐH Y tế Công cộng HN: Hanoi University of Public Health – HUPH
  13. ĐH Bách khoa HN: University of Science & Technology – HUST
  14. ĐH Xây dựng: National University of Civil Engineering – NUCE
  15. ĐH Công nghệ: University of Engineering and Technology – UET
  16. ĐH Kiến trúc Hà Nội: Hanoi Architectural University – HAU
  17. ĐH Hàng hải: Vietnam Maritime University – VIMARU/VMU
  18. ĐH Mở HN: Hanoi Open University – HOU
  19. ĐH Mỏ Địa Chất: Hanoi University of Mining & Geology – HUMG
  20. HV Âm nhạc Quốc gia VN: Vietnam National Academy of Music – VNAM
  21. ĐH Nông Lâm: University of Agriculture & Forestry – UAF
  22. HV Nông Nghiệp Việt Nam: Vietnam National University of Agriculture – VNUA
  23. ĐH Tài nguyên và Môi trường : University of Natural Resources and Environment – UNRE
  24. ĐH Lâm nghiệp: Vietnam National Forestry University – VNUF
  25. ĐH Công nghiệp HN: Hanoi University of Industry – HAUI
  26. ĐH Luật HN: Hanoi Law University – HLU
  27. ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN: Hanoi University of Business and Technology – HUBT
  28. ĐH Giao thông vận tải HN: Hanoi University of Transport & Communications – UTC
  29. HV Bưu Chính Viễn Thông: Posts and Telecommunications Institute of Technology – PTIT
  30. ĐH Văn hóa HN: Hanoi University of Culture – HUC
  31. ĐH Nội vụ: University of Home Affairs – HUHA
  32. ĐH Giáo dục: University of Education – VNU -UED
  33. ĐH Việt – Nhật: Vietnam Japan University – VJU
  34. HV Báo chí & Tuyên truyền: Academy of Journalism and Communication – AJC
  35. HV Ngoại giao: Diplomatic Academy of Vietnam – DAV
  36. HV Ngân hàng: Banking Academy – BA
  37. HV Tòa Án: Vietnam Court Academy – VCA
  38. HV Tài chính: Academy of Finance – AOF
  39. ĐH Tài chính – Ngân hàng: Financial & Banking University – FBU
  40. ĐH Thăng Long: Thang Long University – TLU
  41. ĐH Phương Đông: Phuong Dong University – PDU
  42. ĐH FPT: FPT University – FPT
  43. ĐH Đại Nam: Dai Nam University – DNU
  44. HV Công nghệ Hoàng gia Melbourne: The Royal Melbourne Institute of Technology – RMIT
  45. ĐH Xây dựng: National University of Civil Engineering – NUCE
  46. ĐH Sân khấu – Điện Ảnh HN: Hanoi Academy of Theatre and Cinema – SKDA
  47. ĐH Lao động – Xã hội: University of Laboratory & Social Affairs – ULSA
  48. ĐH Công đoàn: Vietnam Trade Union University
  49. ĐH Dược HN: Hanoi University of Pharmacy – HUP
  50. HV Khoa học quân sự: Military Science Academy – MSA
  51. HV Kỹ thuật mật mã: Academy of Cryptography Techniques – ACT
  52. HV Thiết kế & Thời trang London: London College of Design & Fashion – LCDF
  53. ĐH Mỹ thuật công nghiệp: University of Industrial Fine Art – UIFA
  54. ĐH Phòng cháy chữa cháy: University of Fire Fighting and Prevention – UFFP
  55. ĐH Kiểm sát: Hanoi Procuratorate University – HPU
  56. HV Hậu cần: Military Academy of Logistics – MAL
  57. HV An ninh nhân dân: People’s Security Academy – PSA/ T47
  58. HV Thanh thiếu niên VN: Vietnam Youth Academy – VYA
  1. ĐH Kinh tế HCM: HCM University of Economics – UEH
  2. ĐH Kinh tế – Tài chính: University of Economics & Finance – UEF
  3. ĐH Kinh tế – Luật: University of Economics & Laws – UEL
  4. ĐH Y Dược TPHCM: University of Medicine & Pharmacy – UMP
  5. ĐH Bách khoa TPHCM: Bach Khoa University – BKU
  6. ĐH Công nghiệp TPHCM: Industrial University Of HCMC – IUH
  7. ĐH Công nghệ TPHCM: Ho Chi Minh City University of Technology – HUTECH
  8. ĐH Công nghệ Thông tin TPHCM: University of Information Technology – UIT
  9. ĐH Ngoại ngữ – Tin học TPHCM: HCMC University of Foreign Languages – Information Technology – HUFLIT
  10. ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM : University of Technology and Education HCMC – HCMUTE
  11. HV chính trị quốc gia: HCM National Academy of Politics – HCMA
  12. ĐH Kiến trúc HCM: University of Architecture – UAH
  13. ĐH Hoa Sen: Hoa Sen University – HSU
  14. ĐH Văn Lang: Van Lang University – VLU
  15. ĐH Tôn Đức Thắng: Ton Duc Thang University – TDTU
  16. ĐH Sư phạm Thể dục Thể thao TPHCM: University of Physical Education and Sports – UPES
  17. ĐH Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp: University of Economics – Technology for Industries – UNETI
  18. ĐH Thành Đô: Thanh Do University – TDU
  19. ĐH Giao thông Vận tải TPHCM: University of Transport – UT
  20. Nhạc viện TPHCM: HCMC Conservatory of Music – HCMCONS
  21. HV Hàng không: Vietnam Aviation Academy – VAA
  22. ĐH Tài nguyên – Môi trường: HCM University of Resources & Environment – NRE
  23. ĐH Công nghiệp Thực phẩm: HCM University of Food Industry – HUFI
  24. Học viện Hành chính Quốc gia : National Academy of Public Administration – NAPA

Xem thêm:

Danh sách các trường Đại học tuyển thẳng với chứng chỉ IELTS
Lộ trình học IELTS từ A đến Z cho người mới bắt đầu

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề