Tài hoa uyên bác là gì

trong s�ng t�c của Nguyễn Tu�n từ sau C�ch mạng th�ng T�m. T�c phẩm như một d�ng th�c lớn thanh �m ng�n ngữ, cảm x�c, tư tưởng được khơi đ�ng nguồn mạch ch�nh, hệt con s�ng �� "hung bạo v� trữ t�nh", chảy băng băng qua v�ng T�y Bắc h�ng vĩ v� ngạo nghễ với thời gian. �ọc "S�ng ��", thấy trữ lượng c�i �ẹp - chất "v�ng mười" của đất nước v� con người Việt Nam trong cuộc sống mới - quả l� nhiều v� kể. C�nh cửa t�m hồn t�i hoa, l�ng tử của Nguyễn Tu�n như mở toang ra cho c�i �ẹp �a v�o :

"�ời sống T�y Bắc ng�y nay l� một tấm l�ng tin tưởng kh�ng bờ bến, tin m�nhtin người, mấy chục d�n tộc miền cao v� đồng bằng tin cậy lẫn nhau, v� nhất l� tin chắc v�o c�i chế độ đẹp s�ng do tay m�nh đắp cao m�i l�n tr�n chỗ cao nguy�n tiềm t�ng sức sống n�y".

- Từ sau "S�ng ��", Nguyễn Tu�n tiếp tục đi v� viết nhiều, chủ yếu vẫn ở thể t�y b�t, được tập trung in trong c�c t�c phẩm ti�u biểu : "H� Nội ta đ�nh Mỹ giỏi" [1972], "K�" [1976], "Hương vị v� cảnh sắc đất nước" [1978]. Nh�n chung, s�ng t�c thời kỳ n�y c� thể ph�n th�nh hai mảng ch�nh : mảng thứ nhất viết về t�nh cảm Bắc - Nam v� đấu tranh chống Mỹ - Ngụy chia cắt đất nước ; mảng thứ hai tiếp tục khai th�c vẻ đẹp của đất nước v� con người Việt Nam, của truyền thống văn h�a Việt Nam trong thời đại mới. C�ng cuộc chống Mỹ đ� đưa d�n tộc ta l�n tầm cao của thời đại mới. Tinh thần quyết thắng từ tầm cao lịch sử ấy l� �m hưởng chung của văn học thời kỳ n�y. Tuy nhi�n, Nguyễn Tu�n đ� thể hiện tinh thần ấy theo một c�ch ri�ng. Dưới ng�i b�t của �ng, người Việt Nam vừa đ�nh Mỹ vừa sản xuất trong tư thế ung dung, sang trọng v� đầy t�i hoa ; tư thế của một d�n tộc kh�ng chỉ gi�nh được ch�nh nghĩa trong chiến đấu giữ nước m� c�n c� bề d�y truyền thống văn h�a l�u đời. Nhiều b�i k� khiến người đọc phải ngỡ ng�ng trước một sức b�t kỳ lạ với vốn sống ngồn ngộn, tinh tế ; vừa đầy ắp li�n tưởng bất ngờ, th� vị vừa n�ng hổi t�nh thời sự. Giai đoạn n�y, bọn x�m lược Mỹ v� b� lũ tay sai như lọt v�o đ�ng tầm ngắm của Nguyễn Tu�n. Sự đối lập r� rệt giữa truyền thống văn h�a tốt đẹp của d�n tộc ta với d� t�m của kẻ th� tạo n�n nguồn cảm hứng lớn cho s�ng t�c. �ng đ� n� những ph�t cực kỳ lợi hại, b�c trần bản chất xảo quyệt của ch�ng, d� được ch�ng ngụy trang rất kh�o l�o ; g�p phần động vi�n v� tăng cường nhận thức của quần ch�ng về chiến tranh chống Mỹ, cứu nước.

III. PHONG C�CH NGHỆ THUẬT :

  1. Gi�o sư Nguyễn �ăng Mạnh c� nhận định : "Hạt nh�n của phong c�ch nghệ thuật Nguyễn Tu�n c� thể g�i gọn trong một chữ ng�ng. C�i ng�ng vừa c� m�u sắc cổ điển, kế thừa truyền thống t�i hoa bất đắc ch� của những Nguyễn Khuyến, T� Xương, Tản ��,... v� trực tiếp hơn l� cụ T� Lan, th�n sinh nh� văn ; vừa mang d�ng vẻ hiện đại, ảnh hưởng từ c�c hệ thống triết l� nổi loạn của x� hội tư sản phương T�y như triết l� si�u nh�n, quan niệm về con người cao đẳng, thuyết hiện sinh...�

Ng�ng l� biểu hiện của sự chống trả mọi thứ nền nếp, ph�p tắc, định kiến cứng nhắc, hẹp h�i của x� hội bằng c�ch l�m ngược lại với th�i độ ngạo đời.

Trước C�ch mạng th�ng T�m, Nguyễn Tu�n chơi ng�ng một c�ch cực đoan. Mọi sở th�ch, quan niệm ri�ng đều được đẩy l�n th�nh c�c thứ chủ nghĩa : chủ nghĩa duy mỹ, chủ nghĩa x� dịch, chủ nghĩa hưởng lạc, chủ nghĩa ẩm thực,.... Thực ra, chủ nghĩa độc đ�o trong đời sống cũng như trong nghệ thuật m� biểu hiện l� th� chơi ng�ng của Nguyễn Tu�n kh�ng chỉ đơn thuần l� phản ứng t�m l� của một c� nh�n trước tấn kịch x� hội. N� c�n bao h�m c�i kh� kh�i của người tr� thức y�u nước kh�ng cam t�m chấp nhận chế độ thực d�n, tự đặt những nghịch thuyết để t�ch m�nh ra v� vượt l�n tr�n c�i x� hội của những kẻ xu thời, thỏa m�n với th�n phận n� lệ. Như vậy, từ bản chất, c�i ng�ng đ� bao h�m một nội dung lu�n l� đạo đức truyền thống. Sau 1945, Nguyễn Tu�n kh�ng c�n l� do để m� g�y sự, m� n�m đ� v�o đời như trước nữa. C�i ng�ng tự mất đi phần cực đoan, chỉ giữ lại c�i cốt c�ch vốn tạo n�n n�t độc đ�o cho trang biết. Th�i quen v� sở th�ch t�m c�ch n�i mới lạ, kh�ng giống ai khiến ng�i b�t �ng lu�n tr�n đầy s�ng tạo v� c� sức hấp dẫn mạnh mẽ. Do đ�, ho�n to�n c� thể khẳng định : c�i ng�ng tồn tại như hạt nh�n, chi phối to�n bộ c�c phương diện kh�c của phong c�ch nghệ thuật Nguyễn Tu�n ; từ đề t�i, hệ thống nh�n vật cho đến thể loại, giọng điệu, ng�n ngữ.

  1. Mới, lạ, kh�ng giống ai - l� những đặc điểm dễ nhận thấy ở hệ thống đề t�i. Mọi thứ Nguyễn Tu�n b�y biện đều c� hương vị đặc sản, từ những nguồn "chưa ai khơi" n�n thường tạo được cảm gi�c rất mạnh, ấn tượng rất s�u. �ến với những trang viết của ng�i b�t t�i hoa ấy một mặt người đọc thấy say sưa trước cảnh, t�nh v� tri thức phong ph� c�c c�c loại được b�y biện một c�ch đẹp đẽ ; mặt kh�c, khi cảm gi�c nhất thời qua đi, bao giờ người ta cũng thấy như qu� y�u th�m một ch�t, tự h�o th�m một ch�t về d�n tộc m�nh, về thời đại m�nh đang sống. H�a ra những điều tưởng chừng tủn mủn, lặt vặt kia được Nguyễn Tu�n gọi về để l�m sống dậy trong ch�ng những � nghĩa c� t�nh tư tưởng cao cả, chứ kh�ng nhằm thỏa m�n cảm gi�c hiếu kỳ, hời hợt.

Hệ thống nh�n vật của Nguyễn Tu�n bao giờ cũng mang d�ng vẻ ri�ng, độc đ�o v� rất đẹp - vẻ đẹp của t�i hoa, của nh�n c�ch. Ở cả hai giai đoạn s�ng t�c, nh� văn lu�n tr�n trọng những "đấng t�i hoa" v� say m� mi�u tả, chi�m ngưỡng họ. Mỗi nh�n vật thường s�nh hơn người ở một th� chơi hoặc một ng�n nghề n�o đ�, đầy t�nh nghệ thuật. �� l� cụ K�p, cụ S�u, cụ Ngh� M�m, �ng Ph� Sứ, �ng Cử Hai,... những nghệ sĩ bậc thầy của nghệ thuật uống tr�, uống rượu, chơi đ�n k�o qu�n v� đ�nh bạc bằng thơ [trong "Vang b�ng một thời"]. L� �ng Th�ng Phu lắm t�i nhiều tật, cuối c�ng đ� gục chết tr�n một v�n cờ đất v� uất ức [trong "Chiếc lư đồng mắt cua"]. T�i hoa, một khi đi k�m với nh�n c�ch cao thượng th� c�ng đ�ng k�nh trọng. Nh�n vật Huấn Cao t�i hoa với kh� ph�ch, nghị lực phi thường l� một t�nh c�ch ti�u biểu, được Nguyễn Tu�n rất mực y�u th�ch.

Sự chuyển dịch của � thức nghệ thuật theo hướng đưa văn học về với cuộc sống, phục vụ c�ng cuộc bảo vệ v� x�y dựng đất nước đ� dẫn tới việc mở rộng thế giới nh�n vật của trang viết Nguyễn Tu�n. Nhưng kh�ng v� thế m� nh� văn đ�nh mất t�nh độc đ�o, bất biến của phong c�ch.�� l� niềm say m� ph�t hiện v� ngợi ca những vẻ đẹp của t�i hoa, kh� ph�ch, của văn h�a d�n tộc : "C� c�i như l� Hoa Kỳ vừa đ�nh H� Nội, vừa thử t�i sức v� tr� lực H� Nội. Trong cuộc đọ s�ng đọ lửa với giặc Hoa Kỳ, qu�n v� d�n thủ đ� c�ng đ�nh c�ng ph�t huy truyền thống chống x�m lược của d�n tộc m�nh. Chắc tay s�ng, đ�ng tầm đạn, chiều 5 th�ng 5 vừa qua, tất cả cỡ s�ng H� Nội c� n�ng v� t�n lửa kh�ng n�ng đ� quần cho một trận tơi bời [...]. Chợ Ngọc H� kh�ng phải vỡ chợ, m� ch�nh l� x�c th� đ� vỡ tan tr�n một buổi chợ chiều : mớ rau, x�c cua đồng, mẹt t�m riu đều nhấp nh�nh mảnh vụn đuy ra F.105. C� g�i trại h�ng hoa vứt đ� c�i �-d�a sắp tưới vườn chiều, cầm vội tay s�ng v� theo d�i trận mưa đuy-ra đang ph� vườn hoa hợp t�c".

H�nh ảnh người lao động mới trong "S�ng �� [1960] cũng thật đẹp đẽ, lung linh giữa v�ng h�o quang của t�i hoa. Ch�nh họ, chứ kh�ng ai kh�c, l� những kỹ sư, nghệ sĩ đang tự nguyện tự h�o g�p c�i t�i c�i tr� của m�nh để đắp x�y cuộc sống mới, nền văn h�a nghệ thuật mới.

  1. T�m đến với t�y b�t cũng l� con đường tất yếu của c� t�nh v� phong c�ch Nguyễn Tu�n. Dường như �ng chỉ c� thể gắn b� với lối văn n�o thật sự tự do v� chấp nhận những cảm x�c đậm m�u sắc chủ quan. Trong tay �ng, thể t�y b�t đ� đạt đến đỉnh cao của khả năng ghi nhận v� thể hiện đời sống.

- X�t đến c�ng, c�i duy�n ri�ng kh�ng lẫn lộn, kh�ng ai bắt chước được của t�y b�t Nguyễn Tu�n ch�nh ở sự linh hoạt, phong ph� đến thần t�nh của giọng điệu văn chương. C� nhiều chi tiết tưởng rất b�nh thường nhưng bằng giọng điệu độc đ�o, khả năng quan s�t sắc sảo, th�ng minh, h�m hỉnh cộng với hệ thống l� lẽ kh�c chiết, những triết l� c� chiều s�u - nh� văn đ� khiến n� trở n�n lung linh kỳ ảo, gợi mở nhiều li�n tưởng mới lạ. Giọng điệu của t�y b�t Nguyễn Tu�n thường l� giọng kể. Người dẫn chuyện lu�n đ�ng vai tr� quan trọng, trực tiếp tham gia v�o c�u chuyện v� c� quan hệ th�n mật, tin cậy với c�c nh�n vật kh�c. Người ấy thường c� giọng lịch l�m, đ�i khi tỏ ra ho�i nghi, đ�a bỡn nhưng vẫn đảm bảo độ m�nh liệt của cảm x�c v� tầm cao tư tưởng bằng rất nhiều từng trải.

�ặc điểm nổi bật của giọng điệu t�y b�t Nguyễn Tu�n ch�nh l� sự phong ph�, đa thanh, thỏa m�n đến ho�n hảo những sắc th�i t�nh cảm tinh tế nhất. Trong mọi t�nh huống nh� văn lu�n c� c�ch n�i ph� hợp, kh�ng chung chung, tạo được kh�ng kh� cần thiết cho � đồ nghệ thuật của m�nh. Dường như một khi đ� bắt đ�ng giọng th� kh�ng c�n giản đơn l� viết nữa, nh� văn trở th�nh nghệ sĩ, mặc sức vẫy v�ng m�a lượn tr�n đỉnh cao s�ng tạo nghệ thuật. Như d�ng s�ng �� "vừa hung bạo vừa trữ t�nh", mạch văn c� l�c cuồn cuộn, ầm �o, g�n guốc ; c� l�c đằm thắm, s�u lắng, thiết tha :

"C�n xa lắm mới đến c�i th�c dưới. Nhưng đ� thấy tiếng nước r�o gần m�i lại, r�o to m�i l�n. Tiếng nước th�c nghe như l� o�n tr�ch g�, rồi lại như l� van xin, rồi lại như l� khi�u kh�ch, giọng gằn m� chế nhạo. Thế rồi n� rống l�n như tiếng một ng�n con tr�u mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang ph� tung rừng lửa, rừng lửa c�ng gầm th�t với đ�n tr�u da ch�y b�ng b�ng. Tới c�i th�c rồi. Ngoặt kh�c s�ng lượn, thấy s�ng bọt đ� trắng x�a cả một ch�n trời đ�".

" Con s�ng �� tu�n d�i như một �ng t�c trữ t�nh, đầu t�c ch�n t�c ẩn hiện trong m�y trời T�y Bắc bung nở hoa ban hoa gạo th�ng hai v� cuồn cuộn m� kh�i n�i M�o đốt nương xu�n".

- Nguyễn Tu�n c� lối v� von, so s�nh thật ch�nh x�c, mới lạ ; sự vật được mi�u tả trong trường li�n tưởng, cảm gi�c chuyển đổi tinh tế, bất ngờ :

"Nước bể C� T� sao chiều nay n� xanh qu� quắt đến như vậy ? [...] C�i m�u xanh lu�n lu�n biến đổi của nước bể chiều nay tr�n biển C� T� như l� thử th�ch c�i vốn từ vị của mỗi đứa t�i đang nổi gi� trong l�ng. Biển xanh như g� nhỉ ? Xanh như l� chuối non ? Xanh như l� chuối gi� ? Xanh như m�a thu ngả cốm l�ng V�ng ? Nước biển C� T� đang đổi từ vẻ xanh n�y sang vẻ xanh kh�c. N� xanh như c�i m�u �o Kim Trọng trong tiết Thanh Minh ? ��ng một phần th�i. Bởi v� con s�ng vừa dội l�n kia đ� gia giảm th�m một ch�t g�, đ� pha biến sang m�u kh�c. Thế th� nước biển xanh như c�i vạt �o nước mắt của �ng quan Tư M� nghe đ�n t� b� tr�n con s�ng Giang Ch�u th� c� đ�ng kh�ng ? [...] S�ng cứ kế tiếp c�i xanh mu�n vẻ mới, v� nắng chiều lu�n lu�n thay mầu cho s�ng. M� chữ th� kh�ng t�i n�o tu�n ra kịp với nhịp s�ng".

Nh� văn như m� mẩn trong ma lực của ng�n từ v� truyền được trọn vẹn đến người đọc chất men say nhiều khi kỳ qu�i ấy. Nguyễn Tu�n c� một kho từ vựng hết sức phong ph� do cần c� t�ch lũy cả đời, với l�ng y�u say m� tiếng mẹ đẻ. Kh�ng chỉ g�p nhặt những từ sẵn c�, �ng c�n lu�n c� � thức s�ng tạo từ v� c�ch d�ng từ mới, lạ. Rất nhiều từ ngữ tưởng như đơn nghĩa hoặc cũ m�n, nhưng khi v�o tay �ng, chợt trở n�n dồi d�o sức biểu hiện. H�y xem c�ch �ng d�ng hai từ "g�a bụa" v� "l�a lồ" :

"Hiu quạnh sống trong người m�nh v� chung quanh m�nh, c�i g� cũng gợi đếnnhững � vắng, lạnh v� cũ v� mỏi v� ngừng hết. Ngồi ăn một m�nh cả một m�m cơm chiều nay, tự nhi�n t�i c� c�i cảm tưởng gở dại l� m�nh đ� trở n�n một người g�a bụa, ho�n to�n g�a bụa. G�a vợ con, th�n th�ch, anh em bạn, g�a nh�n loại, g�a tất cả. B�t cơm v� v�o miệng, chỉ l� những miếng th� lương".

Cái tôi tài hoa uyên bác là gì?

– “Cái tôi” tài hoa, uyên bác là một cách thể hiện tình yêu quê hương đất nước nồng nàn, lòng yêu cái đẹp của nghệ sĩ chân chính; đồng thời là quan điểm của Nguyễn Tuân: viết văn chương là để khẳng định sự riêng biệt của chính người cầm bút.

Nguyễn Tuân được mệnh danh là gì?

Nguyễn Tuân đã được mệnh danh bằng những chữ tôn vinh nhất: Bậc thợ cả văn xuôi, “người quốc ngữ” tài hoa, “cây bút quái kiệt”, “người thợ kim hoàn” chữ nghĩa… Có người nói đến “ma lực của ngôn ngữ” Nguyễn Tuân. Ở ông “mỗi chữ đều như có dấu ấn riêng”.

Tác giả Nguyễn Tuân quê ở đâu?

Sơ lược tiểu sử Nguyễn Tuân sinh ngày 10 tháng 7 năm 1910 ở phố Hàng Bạc, Hà Nội. Quê ông ở thôn Thượng Đình, xã Nhân Mục [tên nôm là làng Mọc], huyện Hoàn Long, Hà Nội, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân. Ông trưởng thành trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn.

Thể loại tùy bút là như thế nào?

Tuỳ bút [tiếng Pháp: essai, tiếng Anh: essay] là một thể loại văn xuôi thuộc loại hình kí. Điểm tựa của tuỳ bút là cái tôi của tác giả. Qua việc ghi chép về con người, sự kiện cụ thể, có thực, tác giả tuỳ bút thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của mình.

Chủ Đề