Số tự nhiên nếu nó có giá trị bằng: a) 400; b) 40; c) 4. 1.8. đọc các số la mã: xiv; xvi; xxiii.

Với giải bài tập Giải Toán lớp 6 Bài 2: Cách ghi số tự nhiên chi tiết bám sát nội dung sgk Toán 6 Tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 6. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Toán lớp 6 Bài 2: Cách ghi số tự nhiên

Video giải Toán 6 Bài 2: Cách ghi số tự nhiên - Kết nối tri thức

Trả lời câu hỏi giữa bài

Mở đầu trang 9 Toán lớp 6 Tập 1: Trong lịch sử loài người, số tự nhiên bắt nguồn từ nhu cầu đếm và có từ rất sớm. Nhưng trải qua nhiều thế kỉ người ta mới có được cách ghi số tự nhiên như ngày nay, vừa dễ đọc, vừa sử dụng thuận tiện trong khoa học. Cách ghi số tự nhiên đó như thế nào?

Lời giải:

Ngày nay, chúng ta thường ghi số tự nhiên trong hệ thập phân, viết bằng số La Mã và ghi số tự nhiên trong hệ nhị phân với ngành khoa học máy tính. Để hiểu cụ thể hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học này.

Câu hỏi 1 trang 9 Toán lớp 6 Tập 1: Chỉ dùng ba chữ số 0; 1 và 2, hãy viết tất cả các số tự nhiên có ba chữ số, mỗi chữ số chỉ viết một lần.

Lời giải:

Chữ số hàng trăm của một số tự nhiên có ba chữ số phải khác 0.

Do đó ta chỉ có thể chọn 1 hoặc 2 làm chữ số hàng trăm.

– Với chữ số hàng trăm bằng 1 ta có các số: 102; 120.

– Với chữ số hàng trăm bằng 2 ta có các số: 201; 210.

Vậy ta viết được 4 số có ba chữ số khác nhau từ các chữ số 0; 1; 2 là 102; 120; 201 ; 210.

Hoạt động 1 trang 10 Toán lớp 6 Tập 1: Trong số 32 019, ta thấy:

“Chữ số 2 nằm ở hàng nghìn và có giá trị bằng 2 x 1 000 = 2 000”

Hãy phát biểu theo mẫu câu đó đối với các chữ số còn lại.

Lời giải:

Chữ số 3 nằm ở hàng chục nghìn và có giá trị bằng 3 x 10 000 = 30 000

Chữ số 0 nằm ở hàng trăm và có giá trị bằng 0 x 100 = 0

Chữ số 1 nằm ở hàng chục và có giá trị bằng 1 x 10 = 10

Chữ số 9 nằm ở hàng đơn vị và có giá trị bằng 9 x 1 = 9.

Hoạt động 2 trang 10 Toán lớp 6 Tập 1: Viết số 32 019 thành tổng giá trị các chữ số của nó.

Lời giải:

Số 32 019 được biểu diễn thành tổng giá trị các chữ số của nó là:

32 019 = 3 x 10 000 + 2 x 1 000 + 0 x 100 + 1 x 10 + 9 x 1

Luyện tập trang 10 Toán lớp 6 Tập 1: Viết số 34 604 thành tổng giá trị các chữ số của nó.

Lời giải:

Số 34 604 được biểu diễn thành tổng giá trị các chữ số của nó là:

34 604 = 3 x 10 000 + 4 x 1 000 + 6 x 100 + 0 x 10 + 4

Vận dụng trang 10 Toán lớp 6 Tập 1: Bác Hoa đi chợ. Bác chỉ mang ba loại tiền: loại [có mệnh giá] 1 nghìn [1 000] đồng, loại 10 nghìn [10 000] đồng và loại 100 nghìn [100 000] đồng. Tổng số tiền bác phải trả là 492 nghìn đồng. Nếu mỗi loại tiền, bác mang theo không quá 9 tờ thì bác sẽ phải trả bao nhiêu tờ tiền mỗi loại, mà người bán không phải trả lại tiền thừa?

Lời giải:

Vì bác Hoa chỉ mang ba loại tiền có mệnh giá tròn nghìn, chục nghìn, trăm nghìn và mỗi loại bác mang theo không quá 9 tờ nên ta biểu diễn 492 nghìn là:

492 000 = 4 x 100 000 + 9 x 10 000 + 2 x 1 000

Vậy để người bán hàng không phải trả lại tiền thừa thì số tờ tiền mỗi loại bác phải trả là: 4 tờ loại 100 nghìn [100 000] đồng; 9 tờ 10 nghìn [10 000] đồng và 2 tờ loại 1 nghìn [1 000] đồng.

Câu hỏi 2 trang 11 Toán lớp 6 Tập 1: a] Viết các số 14 và 27 bằng số La Mã

b] Đọc các số La Mã XVI, XXII

Lời giải:

a] 14 = 10 + 4

    Có: X = 10; IV = 4 nên 14 viết là XIV

+] 27 = 20 + 5 + 2 = 10 + 10 + 5 + 2 

Có: X = 10; V = 5, II = 2 nên viết 27 là XXVII

b] Ta có: XVI có hai thành phần là X, VI tương ứng với các giá trị 10, 6. Do đó XVI biểu diễn số 16 nên được đọc là: Mười sáu

XXII có ba thành phần là X, X, II tương ứng với các giá trị 10, 10, 2. Do đó XXII biểu diễn số 22 nên được đọc là: Hai mươi hai.

Bài tập

Bài 1.6 trang 12 Toán lớp 6 Tập 1: Cho các số: 27 501; 106 712; 7 110 385; 2 915 404 267 [viết trong hệ thập phân]

a] Đọc mỗi số đã cho

b] Chữ số 7 trong mỗi số đã cho có giá trị bằng bao nhiêu

Lời giải:

a] Đọc các số đã cho

27 501: Hai mươi bảy nghìn năm trăm linh một

106 712: Một trăm linh sáu nghìn bảy trăm mười hai

7 110 385: Bảy triệu một trăm mười nghìn ba trăm tám mươi lăm

2 915 404 267: Hai tỉ chín trăm mười lăm triệu bốn trăm linh bốn nghìn hai trăm sáu mươi bảy. Hoặc em có thể đọc là: Hai tỉ chín trăm mười lăm triệu bốn trăm linh tư nghìn hai trăm sáu mươi bảy. 

b] 27 501: chữ số 7 nằm ở hàng nghìn và có giá trị là 7 x 1 000 = 7 000

106 712: chữ số 7 nằm ở hàng trăm và có giá trị là 7 x 100 = 700

7 110 385: chữ số 7 nằm ở hàng triệu và có giá trị là 7 x 1 000 000 = 7 000 000

2 915 404 267: chữ số 7 nằm ở hàng đơn vị và có giá trị là 7 x 1 = 7.

Đề bài

Chữ số 4 đứng ở hàng nào trong một số tự nhiên nếu nó có giá trị bằng

a] 400

b] 40

c] 4

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Đếm số chữ số 0 sau số 4, nếu không có số 0 thì 4 đứng ở hàng đơn vị, có 1 số 0 thì 4 đứng ở hàng chục, có hai số 0 thì 4 đứng ở hàng trăm.

Lời giải chi tiết

a] Vì 400 = 4 x 100 nên chữ số 4 có giá trị bằng 400 khi nó đứng ở hàng trăm.

b] Vì 40 = 4 x 10 nên chữ số 4 có giá trị bằng 40 khi nó đứng ở hàng chục.

c] Vì 4 = 4 x 1 nên chữ số 4 có giá trị bằng 4 khi nó đứng ở hàng đơn vị.

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Đọc các số La Mã: XIV; XVI; XXIII.

Các câu hỏi tương tự

Bài $1.7$:

$a]$ Nếu chữ số $4$ có giá trị bằng $400$ thì nó ở hàng trăm

$b]$ Nếu chữ số $4$ có giá trị bằng $40$ thì nó đứng ở hàng chục

$c]$ Nếu chữ số $4$ có giá trị bằng $4$ thì nó đứng ở hàng đơn vị

Bài $1.8$

$XIV$ $=$ $14$

$XVI$ $=$ $16$

$XXIII$ $=$ $23$

Bài $1.9$ 

$18$ $=$ $XVIII$

$25$ $=$ $XXV$

Bài $1.10$

Do chữ số $0$ không thể đứng đầu và các số nằm xen kẽ nhau nên số tự nhiên đó được sắp xếp như sau: $909090$

Bài $1.11$

$+$ Có 50 có giá trị bằng $50$ nên chữ số $5$ đứng ở hàng chục

$+$ Chữ số $0$ không thể đứng đầu nên  chữ số $0$ sẽ đứng ở hàng đơn vị

$+$ Chữ số $3$ là số còn lại nên nó đứng ở hàng trăm

⇒ Số cần tìm là $350$

Bài $1.12$

Bài làm:

Mỗi hộp có số kẹo là:

$10$ x $10$ $=$ $100$ [cái]

Mỗi thùng có số kẹo là:

$10$ x $100$ $=$ $1000$ [cái]

Số kẹo người đó đã mua là:

$9$ x $1000$ + $9$ x $100$ + $9$ x $10$ $=$ $9990$

Đáp số: $9990$

Video liên quan

Chủ Đề