So sánh VietinBank và Agribank
So sánh agribank và vietcombankBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.17 KB, 10 trang ) Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh sẽ xem xét và đánh giá 2 ngân hàng trên qua thông tin cơ cấu tổ chức, lịch sử hình thành, các sản phẩm dịch vụ tài chính và quan trọng nhất là các chỉ tiêu tài chính chủ yếu. 1 Giới thiệu chung 1.1 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Agribank Thông tin chung Tên công ty bằng tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Tên công ty bằng tiếng Anh: Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development Tên viết tắt: Agribank Vốn điều lệ: 29.154.206.216.715 đồng Địa chỉ: Số 2 phố Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội Website: www.agribank.com.vn Quá trình hình thành và phát triển Năm 1988: Thành lập ngày 26/03/1988 với tên gọi Ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam. nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Năm 2003: Được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kì đổi mới Triển khai hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) tại các chi nhánh của Agribank Năm 1990: Đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam Năm 1996: Đổi tên thành Ngân hàng 1 Nhóm 5 - FNC02 Năm 2005: Mở văn phòng đại diện đầu tiên tại nước ngoài - Văn phòng đại diện Campuchia Năm 2006: Đạt giải thưởng sao vàng đất Việt Năm 2007: Được chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) xếp hạng là doanh nghiệp số 1 Việt Nam. Năm 2008: Được trao tặng Huân chương Độc lập hạng nhì. Đảm nhận chức Chủ tịch Hiệp hội tín dụng nông nghiệp và nông thôn châu Á - Thái Bình Dương (APRACA). Đạt top 10 giải thưởng Sao vàng đất Việt. Năm 2009: Vinh dự được Tổng bí thư Đảng cộng sản Việt Nam tới thăm và làm việc. Là ngân hàng đầu tiên lần thứ 2 liên tiếp đạt Giải thưởng Top 10 sao vàng đất Việt. Khai trương hệ thống IPCAS II, kết nối trực tuyến toàn bộ 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn hệ thống Năm 2010: Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2 Năm 2011: Chuyển đổi hoạt động sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Năm 2012: Là Ngân hàng Thương mại có quy mô tổng tài sản lớn nhất (tương đương 20% GDP). Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; Thương hiệu nổi tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao; Ngân hàng Thương mại thanh toán hàng đầu Việt Nam. Năm 2013: Kỷ niệm 25 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2013). Được trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba về thành tích xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong thời kỳ đổi mới Năm 2014: Agribank quyết liệt triển khai Đề án tái cơ cấu; bổ sung, hoàn thiện cơ chế, quy trình nghiệp vụ; đồng thời công bố thay đổi Logo và sắp xếp lại địa điểm làm việc. Cũng trong năm 2014, lần thứ 5 liên tiếp, Agribank là Ngân hàng Thương mại duy nhất thuộc Top 10 VNR500. Nhóm 5 - FNC02 3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ điều hành Trong đó, hội đồng thành viên bao gồm 1. Chủ tịch hội đồng thành viên: Ông Trịnh Ngọc Khánh 2. Phó chủ tịch hội đồng thành viên: Ông Phạm Đức Ấn 3. Các thành viên hội đồng thành viên: Ông Tiết Văn Thành, Ông Nguyễn Minh Trí, Ông Nguyễn Văn Minh, Ông Nguyễn Viết Mạnh, Ông Nguyễn Ngọc, Ông Nguyễn Đăng Hồng, Ông Phạm Hoàng Đức, Ông Đặng Văn Quang 1.2 Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Vietcombank Thông tin chung Tên công ty bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam 4 Nhóm 5 - FNC02 Tên công ty bằng tiếng Anh: Joint stock commercial bank for foreign trade of Viet Nam Tên viết tắt: Vietcombank Vốn điều lệ: 23.174.170.760.000 đồng Mã cổ phiếu: VCB; Mệnh giá cổ phần: 10000 đồng; Tổng số cổ phần 2.317.417.076 (năm 2013) Địa chỉ: 198 Trần Quang Khải, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Website: www.vietcombank.com.vn Quá trình hình thành và phát triển Ngày 30/10/1962, Ngân hàng Ngoại Thương (NHNT - Vietcombank) được thành lập theo Quyết định số 115/CP của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN) Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank. Thành lập VPĐD tại Paris (Pháp) và tại Moscow (Cộng hòa Liên bang Nga) Khai trương Công ty liên doanh Vietcombank Tower 198 với đối tác Singapore. Ngày 01/04/1963, chính thức khai trương hoạt động NHNT như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền Năm 2003: Vietcombank được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba. Được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam Sản phẩm thẻ Connect 24 của Vietcombank là sản phẩm ngân hàng duy nhất được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt". Ngày 14/11/1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM nhà nước hoạt động đa năng theo Quyết định số 403CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Năm 1993: NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhì. Năm 1995: NHNT được Tạp chí Asia Money Tạp chí Tiền tệ uy tín của Châu Á - bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam. Ngày 21/09/1996, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc NHNN. Theo đó, NHNT được hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, 91 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of Năm 2004: Vietcombank được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp. Năm 2006: Vietcombank - lần thứ 3 liên tiếp - được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam. Đặc biệt, thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten thương hiệu mạnh nhất trong số 98 thương hiệu đạt giải. 4/2008, Vietcombank vinh dự được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, đúng vào dịp ngân hàng tổ chức kỷ niệm 45 năm ngày thành lập (1/4/2008). Vietcombank là đơn vị duy nhất thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng được lựa chọn tham gia chương trình Thương hiệu Quốc gia. Nhóm 5 - FNC02 02/06/2008, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam theo Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN số 138/GP NHNN ngày 23/05/2008 của Thống đốc NHNN VN và Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103024468 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.Hà Nội cấp ngày 02/6/2008. Năm 2010: Vietcombank là 1 trong 4 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và cũng là ngân hàng nộp thuế lớn nhất Việt Nam thuộc khối tài chính, ngân hàng Năm 2011: Vietcombank được trao biểu trưng Top Ten Thương hiệu mạnh Việt Nam 2011. Đây là năm thứ 9 liên tiếp Vietcombank nhận danh hiệu này. Vietcombank đã ký kết thành công thoả thuận hợp tác chiến lược với Ngân hàng TNHH Mizuho (MHCB) - một thành viên của Tập đoàn tài chính Mizuho (Nhật Bản) thông qua việc bán cho đối tác 15% vốn cổ phần. Năm 2013: Vietcombank chính thức ra mắt hệ thống nhận diện thương hiệu mới, khẳng định sự thay đổi toàn diện cả về hình ảnh và chất lượng hoạt động, khẳng 5 định quyết tâm của Vietcombank tiếp tục đổi mới và phát triển bền vững, giữ vững vị thế trong nước và từng bước vươn xa trên trường quốc tế. Ngày 01/04/2013, Vietcombank đã long trọng tổ chức lễ kỷ niệm 50 năm ngày thành lập và đón nhận Huân chương Độc lập Hạng Nhất do Đảng, Nhà nước trao tặng. Tạp chí The Banker đã công bố kết quả xếp hạng 1.000 ngân hàng đứng đầu thế giới trên Tạp chí số chuyên đề Top 1000 World Banks phát hành vào tháng 7, theo kết quả này, The Banker đã xếp hạng Vietcombank đứng thứ 1 quốc gia, đứng thứ 445/1000 ngân hàng đứng đầu thế giới. Năm 2014: Tạp chí The Banker đã công bố kết quả xếp hạng 1.000 ngân hàng đứng đầu thế giới trên Tạp chí số chuyên đề Top 1000 World Banks phát hành vào tháng 7/2014, theo kết quả này, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam 2 năm liên tiếp (2013 2014) có mặt tại nửa trên của bảng xếp hạng. Tại Lễ vinh danh 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam năm 2014 do Tạp chí Forbes (Mỹ) tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, Vietcombank đã vinh dự nhận giải thưởng Top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam 2 năm liên tiếp (2013 - 2014) Nhóm 5 - FNC02 6 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ điều hành Trong đó, ông Nghiêm Xuân Thành giữ chức vụ Chủ tịch hội đồng quản trị Vietcombank, còn ông Phạm Quang Dũng giữ chức vụ Tổng giám đốc Vietcombank. 2 2.1 Các sản phẩm, dịch vụ Các sản phẩm dịch vụ của Agribank Tiết kiệm, dịch vụ kiều hối, dịch vụ thẻ, mua bán ngoại tệ, tài khoản và tiền gửi, giấy tờ có giá, SMS Banking, Atransfer, VnTopup, Apaybill, Bảo lãnh, Dịch vụ chuyển tiền, Thanh toán biên mậu, Dịch vụ séc, Cho vay cá nhân - hộ gia đình, Agribank Mplus, Tín dụng doanh nghiệp, Bao thanh toán, Chiết khấu - tái chiết khấu, Thanh toán trong nước, Thanh toán quốc tế, Kinh doanh ngoại tệ, Kinh doanh vốn nội tệ, Tài trợ thương mại, liên kết bảo hiểm (bancassurance) và các dịch vụ khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2.2 Các sản phẩm dịch vụ của Vietcombank Dịch vụ tài khoản, Dịch vụ huy động vốn (tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu), Dịch vụ cho vay (ngắn, trung, dài hạn), Dịch vụ bảo lãnh, Dịch vụ chiết khấu chứng từ, Dịch vụ thanh 7 Nhóm 5 - FNC02 toán quốc tế, Dịch vụ chuyển tiền, Dịch vụ thẻ, Dịch vụ nhờ thu, Dịch vụ mua bán ngoại tệ, Dịch vụ ngân hàng đại lý, Dịch vụ bao thanh toán, Các dịch vụ khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 2.3 Nhận xét Ngoài những sản phẩm dịch vụ giống nhau được cả 2 ngân hàng cung cấp như: Huy động tiền gửi tiết kiệm, bảo lãnh (thanh toán, vay vốn,...), tín dụng doanh nghiệp, bao thanh toán, dịch vụ séc, ngân hàng điện tử, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán hóa đơn,...thì ta có thể thấy, trong hoạt động của 2 ngân hàng, có 1 số sản phẩm dịch vụ đặc trưng mà chỉ Agribank hay Vietcombank cung cấp Agribank Thanh toán biên mậu; Chiết khấu, tái chiết khấu (tín phiếu ngân hàng nhà nước, trái phiếu phát hành theo quy định của chính phủ,..) Vietcombank Dịch vụ cho thuê tài chính Quản lí tài sản (quản lí quỹ, quản lí danh mục đầu tư) Môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, lưu kí Tư vấn (cổ phần hóa, chuyển đổi loại hình sở hữu, mua bán, sáp nhập, thẩm định, xác định giá trị,. . . ) 8 Nhóm 5 - FNC02 3 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu Agribank A. Tình hình tài chính 1. Tổng giá trị tài sản Năm 2012: Năm 2013: 2. Doanh thu Năm 2012: Năm 2013: 3. Thuế và các khoản Năm 2012: phải nộp Năm 2013: 4. Lợi nhuận trước Năm 2012: thuế Năm 2013: 5. Lợi nhuận sau thuế Năm 2012: Năm 2013: B. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu 1. Quy mô vốn 1.1. Vốn điều lệ Năm 2012: Năm 2013: 1.2. Tổng tài sản Năm 2012: Năm 2013: 1.3. Tỷ lệ an toàn vốn Năm 2012: Năm 2013: 2. Kết quả hoạt động kinh doanh 2.1. Doanh số huy Năm 2012: động tiền gửi Năm 2013: 2.2. Doanh số cho vay Năm 2012: Năm 2013: 2.3. Doanh số thu nợ Năm 2012: Năm 2013: 2.4. Nợ xấu Năm 2012: Năm 2013: 2.5. Tỷ lệ tín dụng/ Năm 2012: Tổng vốn huy động Năm 2013: 2.6. Tỷ lệ nợ bảo lãnh Năm 2012: quá hạn/Tổng số dư Năm 2013: bảo lãnh 2.7. Tỷ lệ nợ quá Năm 2012: hạn/Tổng dư nợ Năm 2013: 2.8. Tỷ lệ nợ Năm 2012: xấu/Tổng dư nợ Năm 2013: 3. Khả năng thanh toán 3.1. Khả năng thanh Năm 2012: toán ngay Năm 2013: Vietcombank 697.036 Tỷ đồng 617.212 Tỷ đồng 72.510 Tỷ đồng 58.976 Tỷ đồng 461 Tỷ đồng 714 Tỷ đồng 4.104 Tỷ đồng 2.456 Tỷ đồng 3.643 Tỷ đồng 1.678 Tỷ đồng Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2012: 2013: 2012: 2013: 2012: 2013: 2012: 2013: 2012: 2013: 414.488 Tỷ đồng 468.994 Tỷ đồng 38.836 Tỷ đồng 36.682 Tỷ đồng 2.066 Tỷ đồng 2.027 Tỷ đồng 5.764 Tỷ đồng 5.743 Tỷ đồng 4.421 Tỷ đồng 4.378 Tỷ đồng 29.154 Tỷ đồng 29.154 Tỷ đồng 697.036 Tỷ đồng 617.212 Tỷ đồng 9,49% 9,11% Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2012: 2013: 2012: 2013: 2012: 2013: 23.174 Tỷ đồng 23.174 Tỷ đồng 414.488 Tỷ đồng 468.994 Tỷ đồng 14,83% 13,13% 540.378 634.505 480.616 536.788 Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2012: 2013: 2012: 2013: 2012: 2013: 2012: 2013: 2012: 2013: 2012: 2013: 5.229.568 Tỷ đồng 5.577.796 Tỷ đồng 561.316 Tỷ đồng 578.823 Tỷ đồng 529.628 Tỷ đồng 547.605 Tỷ đồng 5.796 Tỷ đồng 7.475 Tỷ đồng 76,1% 80,5% 8,8% 6,1% Năm Năm Năm Năm 2012: 2013: 2012: 2013: 4,38% 3,39% 2,4% 2,73% Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ đồng đồng đồng đồng 28.803 Tỷ đồng 31.664 Tỷ đồng 88,91% 83,62% 5,8% 6,3% Năm 2012: 37,59% Năm 2013: 32,97% Nhìn vào những chỉ tiêu tài chính chủ yếu của 2 ngân hàng Agribank và Vietcombank trong hoạt động ở 2 năm 2012 và 2013, ta có thể thấy Xét về tổng giá trị tài sản, Vietcombank có sự gia tăng tổng giá trị tài sản (54506 Tỷ đồng), trong khi đó Agribank lại có sự sụt giảm mạnh (79824 Tỷ đồng), tuy nhiên tổng Nhóm 5 - FNC02 9 giá trị tài sản Agribank vẫn lớn hơn Vietcombank đáng kể, giá trị tài sản cũng là một điểm sáng cho sự tín nhiệm của Agribank. Doanh thu cả Agribank vẫn lớn hơn Vietcombank mặc dù trong 2 năm này, sự suy giảm của Agribank mạnh hơn, tuy vậy lợi nhuận trước thuế của Vietcombank (Năm 2012: 5764 Tỷ đồng, năm 2013: 5743 Tỷ đồng) lại vượt trội Agribank (Năm 2012: 4104 Tỷ đồng, năm 2456 Tỷ đồng). Điều này cho thấy hoạt động của Vietcombank hiệu quả hơn hẳn Agribank (nếu so tỷ suất lợi nhuận). Bên cạnh đó tỷ lệ an toàn vốn của Vietcombank cũng cao hơn Agribank đáng kể. Điểm đáng chú ý là doanh số huy động tiền gửi của Vietcombank đặc biệt vượt trội so với Agribank (gấp 8,7 lần), nguồn tiền gửi là nguồn lực quan trọng để một ngân hàng thương mại cổ phần như Vietcombank đầu tư sinh lợi, mở rộng hoạt động của mình Doanh số cho vay của Vietcombank cũng lớn hơn Agribank nhưng chỉ số nợ xấu của Agribank lại lớn hơn rất nhiều so với Vietcombank (lớn hơn 24189 Tỷ đồng), đây là một dấu hiệu đáng báo động cho Agribank vì nợ xấu luôn là nỗi ám ảnh và tác động trực tiếp đến mức độ rủi ro cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Qua chỉ số này một lần nữa ta lại thấy các Vietcombank hoạt động rất hiệu quả và vượt trội so với Agribank Với vị thế là ngân hàng thương mại - định chế tài chính lớn nhất Việt Nam, Agribank đã và đang không ngừng phát triển, đạt được nhiều thành tưu đáng khích lệ. Tuy nhiên, qua những chỉ số tài chính được xem xét cho thấy, Agribank cần nỗ lực nhiều hơn nữa để cải thiện hiểu quả hoạt động, đặc biệt là giảm lượng nợ xấu, để xứng đáng với vị thế của mình. Vietcombank cũng là một ngân hàng với quy mô lớn, năng động và hiệu quả, liên tục được các tổ chức trong và ngoài nước đánh giá là "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam", tuy các chỉ số tài chính chủ yếu có vượt trội hơn Agribank nhưng Vietcombank cũng cần nhiều nỗ lực hơn nữa để vươn lên trở thành ngân hàng tầm cỡ trong khu vực và quốc tế. Cả Agribank và Vietcombank đều là những ngân hàng then chốt có vai trò trọng tâm trong hệ thống tài chính Việt Nam, đóng góp to lớn vào sự phát triển của đất nước và có tầm ảnh hưởng trong khu vực cũng như trên thế giới. Tài liệu [1] Báo cáo thường niên năm 2012, 2013 của ngân hàng Agribank [2] Báo cáo thường niên năm 2012, 2013 của ngân hàng Vietcombank [3] http://agribank.com.vn/ [4] http://vietcombank.com.vn/ |