Sơ đồ xương cá học tiếng Anh
Sơ lược về biểu đồ xương cá và sử dụng biểu đồ xương cá trong quản lý chất lượng dự án test.
I. Giới thiệu về biểu đồ xương cá1. Biểu đồ xương cá là gì・Biểu đồ xương cá, hay còn gọi là biểu đồ Ishikawa hay biểu đồ nguyên nhân - kết quả ( Fishbone diagram, Ishikawa diagram, Cause-and-effect diagram ) là 1 trong 7 công cụ kiểm soát chất lượng cơ bản như liệt kê dưới đây, là một phương pháp nhằm nhận diện vấn đề và đưa ra giải pháp, một trong những yếu tố cốt lõi để xây dựng - đảm bảo - nâng cao chất lượng. Show a. Fishbone diagram (Cause-and-effect diagram, Ishikawa diagram): biểu đồ xương cá b. Check sheet: phiếu (biểu) kiểm tra c. Control charts: biểu đồ kiểm soát d. Histogram: biểu đồ phân bố e. Pareto chart: biểu đồ Pareto f. Scatter diagram: biểu đồ phân tán g. Flow charts: biểu đồ dòng chảy ・Công cụ này do giáo sư Kaoru Ishikawa - một giáo sư chuyên ngành kỹ thuật của trường đại học Tokyo sáng chế vào thập niên 50. ・Đây là một biểu kỹ thuật đồ họa, có hình dạng giống xương cá, lấy cơ sở là lý thuyết thống kê, thu thập các dữ liệu theo mục đích đã định, phân tích các dữ liệu để giải quyết hoặc cải tiến vấn đề. Nó được gọi là cơ bản vì 1. ngay cả những người ít được đào tạo về thống kê cũng có thể sử dụng được và 2. nó có thể được sử dụng để giải quyết phần lớn các vấn đề liên quan đến chất lượng. ・Công cụ này đã được áp dụng hiệu quả từ những năm 1960s và đã được người Nhật sử dụng rất thành công. 2. Tác dụng của việc sử dụng biểu đồ xương cá
3. Cách tạo một biểu đồ xương cáBước 1: Xác định vấn đề. Vấn đề này chính là hệ quả của nguyên nhân sẽ xác định. Bước 2 và bước 3 là xác định nguyên nhân chính và nguyên nhân phụ. Có thể thực hiện theo 1 trong 2 cách sau. Cách 1:
Cách 2:
Bước 4: Xây dựng một biểu đồ xương cá, hiển thị chính xác mối quan hệ giữa các data trong mỗi category như các bước dưới đây +Vẽ 1 ô vuông ở ngoài cùng bên tay phải của tờ giấy +Vẽ 1 mũi tên nằm ngang , hướng đầu mũi tên về phía ô vuông ở trên +Bên trong ô vuông trên, viết mô tả vấn đề đang cố gắng giải quyết +Từ trục chính nằm ngang này, vẽ các nhánh chính và viết tên của các category ở phía trên và phía dưới của đường mũi tên nằm ngang trên (Đây như là các cành to của một thân cây chính) +Từ các nhánh chính này, vẽ các nhánh phụ và viết nguyên nhân chi tiết cho mỗi category (Đây như là các cành nhỏ và các nhánh con) Mỗi biểu đồ xương cá sẽ có rất nhiều nhánh con. Nếu biểu đồ không có nhiều nhánh con thì nó thể hiện rằng việc hiểu vấn đề còn đang rất hời hợt, chưa hiểu rõ bản chất của vấn đề. Có thể phải cần có sự giúp đỡ của người khác hỗ trợ để hiểu vấn đề, ví dụ như người mà liên quan trực tiếp đến vấn đề. 4. Khi lập biểu đồ xương cá thì cần chú ý các vấn đề sau
II. Sử dụng biểu đồ xương cá trong quản lý chất lượng dự án testĐối với 1 dự án phần mềm, việc đảm bảo chất lượng của đợt test, không để bỏ sót bug là hết sức quan trọng. Ngay khi phát hiện ra tester đã để lọt bug (kể cả giai đoạn đang test và giai đoạn đã release cho khách hàng) thì chúng ta cần phải tìm ra nguyên nhân vì sao để sót lỗi để có hướng ngăn chặn cho những lần test sau. Khi điều tra nguyên nhân vì sao để sót lỗi, tôi thấy có thể xảy ra các trường hợp sau: 1. Đã có testcase để check cho trường hợp đó. => Ở đây chúng ta cần phải tìm nguyên nhân Vì sao bug đó đã không được raise lên cho khách hàng ?1.1 Đã làm đúng toàn bộ các điều kiện phát sinh bug: môi trường, thao tác v.v, bug có xảy ra nhưng lại không report cho khách hàng do:
1.2 Đã không có đầy đủ các điều kiện phát sinh bug nên khi test, bug đã không xảy ra. Vì thế không phát hiện ra được. TH1:Thao tác test đúng, nhưng môi trường test không đúng (Trường hợp lỗi chỉ xảy ra trên 1 môi trường đặc định).
TH2: Môi trường test đúng, nhưng thao tác test chưa đúng (Trường hợp lỗi chỉ xảy ra khi thực hiện đúng theo các bước XYZ).
1.3 Tester đã không test testcase đó
2. Đã không có testcase check cho trường hợp đó => Ở đây chúng ta cần phải trả lời cho câu hỏi Vì sao testcase đó đã không được add vào ?
=>=>Từ việc tìm hiểu các nguyên nhân như trên chúng ta có thể đưa ra biểu đồ xương cá với các nguyên nhân chính và nguyên nhân phụ như sau. Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy ở tất cả các giai đoạn của quá trình test, nếu chúng ta không làm tốt từng giai đoạn, không kiểm soát chặt chẽ chất lượng từng giai đoạn thì giai đoạn nào cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến bị bỏ sót bug. Ví dụ như ngay từ bước tạo file requirement chỉ thị nội dung test, nếu bản requirement có format khó đọc, khó nhìn, dễ gây hiểu lầm, hay nội dung liên tục bị update lại thì sẽ làm cho người được chỉ thị dễ bị hiểu sai, sót requirement -> bỏ sót nội dung cần test -> để sót bug (test lead hay tester). Hoặc giai đoạn report cuối cùng, nếu việc quản lý file log bug không tốt, thì cũng dễ dẫn đến leader report sót bug cho khách hàng. Trên đây mình đã đưa ra những nguyên nhân có thể dẫn đến bỏ sót bug. Hi vọng nó sẽ giúp các bạn đang quản lý dự án test cũng như các bạn đang thực hiện việc test có cái nhìn đầy đủ về tổng thể dự án, có biện pháp quản lý chất lượng cho từng giai đoạn để đảm bảo chất lượng chung của cả dự án. Thông thường khi xảy ra một vấn đề thì nguyên nhân thường được đổ lỗi lòng vòng. Điều này gây ra sự mẫu thuẫn trong nội bộ, cũng như sự thiếu trung thực, đổ lỗi lẫn cho nhau dẫn tới việc communication giữa các bên thất bại dẫn tới hoạt động hoặc dự án có thể bị đổ vỡ. Cách tốt nhất giải quyết việc này là cần xác định được nguyên nhân cốt lõi (root cause) của vấn đề thay vì chỉ quan sát bề ngoài của vấn đề (mà chúng ta gọi là hiện tượng). Cách thức mang tính hệ thống và có cơ cấu này người ta gọi làRoot Cause Analysis. Có nhiều công cụ ứng dụng để phát triển Root Cause Analysis thì cách phổ biến nhất được nhiều công ty sử dụng là mô hình 5 TẠI SAO ?(5 WHY?)của công ty TOYOTA. Cơ bản công cụ này được hiểu là việc sử dụng câu hỏi TẠI SAO nhiều lần cho đến khi tìm ra được yếu tố cốt lõi nhất (atomic-yếu tố hạt nhân) nhưng phải đảm bảo có thể xử lý được (actionable). Để mô hình hóa quy trình 5-WHY? người ta áp dụng mô hình xương cá(Fishbone Diagram hay Ishikawa diagram ). Lịch sử Biểu đồ xương cá( fishbone diagram ) hay biểu đồ nguyên nhân kết quả có tên gốc là phương pháp Ishikawa là 1 phương pháp nhằm nhận diện vấn đề và đưa ra giải pháp trong quản lý, lãnh đạo. Được ông Kaoru Ishikawa đưa ra vào những năm 1960. Ông là người tiên phong về quản lý chất lượng tại nhà máy đóng tầu Kawasaki và được xem là người có công với quản lý hiện tại. Biểu đồ xương cá là gì? Được xem là 1 trong 7 công cụ cơ bản của Quản lý chất lượng, bao gồm Histogram, ParetoChar, checksheet, control chart, Flowchart và scatter diagram. Nó được gọi là xương cá vì biểu đồ này có hình dạng giống xương cá. Mục đích Phân tích biểu đồ nhân quả giúp tổ chức hình dung xuyên suốt những nguyên nhân của một vấn đề, nó có thể bao gồm cả những nguyên nhân gốc rễ mà không phải chỉ là các hiện tượng. Phát triển các kế hoạch để xác nhận rằng những nguyên nhân tiềm ẩn là những nguyên nhân thực sự. Cung cấp cấu trúc cho nỗ lực xác định nguyên nhân. Thảo luận về biểu đồ cuối cùng Khi giải thích một biểu đồ nhân quả, nhiệm vụ chính của tổ chức là kiểm tra sự hoàn thành hay tính đầy đủ của biểu đồ. Để làm tốt điều này, chúng ta có thể xem xét những điểm sau: + Chắc chắn rằng những câu hỏi theo dạng 4Ws và 5Ms hoặc 5Ps đã được áp dụng cho tác động hoặc hiện tượng. + Thông thường, mỗi một nhánh chính của biểu đồ sẽ được thêm vào ít nhất từ 3 đến 4 nhánh nhỏ. + Xác minh lại rằng nguyên nhân ở cuối của mỗi chuỗi nhân quả là một nguyên nhân gốc rễ tiềm ẩn bằng cách kiểm tra tính logic trong mối quan hệ nhân quả, thông qua tất cả các nguyên nhân trung gian tới tác động cuối cùng. Biểu đồ nhân quả quan trọng ở chỗ, nó phân biệt giữa giả định và thực tế. Biểu đồ nhân quả thể hiện những giả định, chi khi những giả định này được kiểm tra với số liệu chúng ta mới có thể chứng minh được các nguyên nhân của hiện tượng đã quan sát thấy. Gợi mở ra các hiện tượng vượt ra ngoài giới hạn giúp tổ chức trong việc phát hiện các nguyên nhân gốc rễ tiềm tàng. Xác định những nguyên nhân mà tổ chức cho rằng đây là những nguyên nhân then chốt nhất cho sự điều tra tiếp theo. Đồng thời, đánh dấu các nguyên nhân đó lại. Làm sáng tỏ các nguyên nhân gốc rễ bằng một hoặc nhiều các cách sau: + Tìm các nguyên nhân mà xuất hiện lặp đi lặp lại tại các nhánh xương nguyên nhân chính. + Tập hợp dữ liệu thông qua các checksheet hoặc những dạng khác để xác định mối quan hệ thường xuyên của các nguyên nhân khác nhau. Chú ý: Khi mối quan hệ giữa nguyên nhân gốc rễ và tác động đã được xác định, để hiểu được độ mạnh của mối quan hệ nhân quả này cần sử dụng các số liệu khách quan. Khi đó, đặc tính và các yếu tố có tính nguyên nhân cần được đo lường. Nếu không thể đo lường chúng, tổ chức cần cố gắng làm chúng có thể đo lường được hoặc tìm những đặc tính thay thế phù hợp. Sự kiểm tra các yếu tố dựa trên những kinh nghiệm và kỹ năng của các thành viên trong nhóm là rất quan trọng, nhưng lại rất nguy hiểm để đưa ra những quyết định có tầm quan trọng thông qua sự nhận thức chủ quan hoặc mang tính cảm giác. Bởi vậy, việc xác định tầm quan trọng cho các yếu tố phải bằng cách sử dụng các dữ liệu khách quan bao gồm cả tính khoa học và logic. Tổ chức có thể sử dụng biểu đồ nhân quả như một dạng văn bản. Văn bản này sẽ được cập nhật song song với việc tổ chức thu thập dữ liệu hoặc thử nghiệm các giải pháp khác nhau nhằm giải quyết vấn đề. Các bước tạo một Biểu đồ Xương cá
Ví dụ |