Saccarozơ có công thức nào sau đây

Saccarozo có tính ứng dụng rất cao trong thực tế, được biết đến là một nguồn cung cấp dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể con người. Nhưng rất ít người biết đến Saccarozo là gì? Saccarozo được làm từ đâu? công thức cấu tạo của Saccarozo như thế nào? Vậy hãy đọc ngay bài viết này để tổng hợp lại kiến thức bạn nhé.

Saccarozo là gì? công thức cấu tạo của Saccarozo

Saccarozơ là một chất hữu cơ có sẵn trong nhiều loại thực vật tự nhiên. Trong hóa học, Saccarozo được biết đến là disaccharide [glucose + fructose]. 

Công thức ở dạng phân tử của nó là: C12H22O11

Công thức cấu tạo của Saccarozo là: C12H22O11 là:

Nhìn vào công thức ta thấy đây là một chất hữu cơ được hình thành từ 1 gốc α – glucozơ và 1 gốc β – fructozơ. Giữa hai gốc liên kết với nhau bằng liên kết 1,2-glicozit. Ở giữa hai gốc là nguyên tử oxi giữa C1 của glucozơ và C2 của fructozơ [C1 – O – C2]. Ở C2 nhóm OH – hemiaxetal của phân tử không còn nên saccarozơ là chất không thể mở vòng để tạo nhóm –CHO.

Các tính chất vật lý của Saccarozo [C12H22O11]

Saccarozơ ở trạng thái bình thường là một chất kết tinh màu trắng hoặc không màu. Khi hòa vào nước nó dễ dàng tan ra nhanh chóng, uống sẽ có vị ngọt đậm đà hơn Glucozo.

Nhiệt độ nóng chảy của Saccarozo [C12H22O11] là: 185 độ C.

Saccarozo tồn tại ở nhiều loại đường như: Đường kính, đường mía, đường phèn, đường ăn, đường nâu, đường cát, đường trắng, đường củ cải, đường thốt nốt.

Saccarozo tồn tại ở các loại đường

Các tính chất hóa học của Saccarozo [C12H22O11]

Theo như cấu tạo, Saccarozo C12H22O11 không có nhóm chức Andehit [-CH=O]. Vì thế nên nó không thể hiện tính khử như Glucozo [hay còn gọi là không có phản ứng tráng bạc]. Các tính chất hóa học điển hình của Saccarozo C12H22O11 chỉ là phản ứng của Ancol đa chức và phản ứng đisaccarit [phản ứng thủy phân].

Tính chất hóa học của nhóm ancol đa chức

Chúng ta có thể thấy rõ tính chất hóa học của nhóm Ancol đa chức trên Saccarozo C12H22O11 bằng cách cho dung dịch Saccarozo C12H22O11 phản ứng với dung dịch Cu[OH]2. Kết quả sẽ tạo thành dung dịch phức đồng – saccarozơ có màu xanh lam.

Phương trình hóa học của phản ứng tạo thành dung dịch phức đồng như sau:

2C12H22O11 + Cu[OH]2 → C12H22O112Cu + 2H2O

Tính chất hóa học đisaccarit [thủy phân]

Saccarozơ khi gặp nhiệt độ và trong môi trường giàu axit cộng với xúc tác enzim sẽ bị thủy phân tạo ra Glucozo [C6H12O6] và Fructozo [C6H12O6].

Phương trình hóa học của phản ứng thủy phân Saccarozo [C12H22O11] như sau:

Những ứng dụng của Saccarozo [C12H22O11] trong thực tế

Saccarozo [C12H22O11] được sử dụng rất phổ biến trong thực tế, có trong rất nhiều loại thực phẩm, nước giải khát, nước ngọt. Trong lĩnh vực dược phẩm, nó còn được sử dụng để điều chế các loại thuốc, làm đường Glucose uống giải độc, điện giải cơ thể.

Saccarozo được sản xuất công nghiệp, chiết từ cây mía, củ cải đường hoặc hoa thốt nốt.

||Tham khảo thêm bài viết:

Đồng phân của Saccarozo [C12H22O11] – Đường Mantozo

Công thức phân tử là: Mantozo [C12H22O11]

Công thức cấu tạo: Mantozo [C12H22O11] được tạo thành từ 2 gốc α-glucozơ bằng liên kết α-1,4-glicozit:

Trái với Saccarozo [C12H22O11] – Đường Mantozo [C12H22O11] vẫn giữ nguyên nhóm chức Andehit [-CH=O], cộng thêm các nhóm -OH liền nhau nên Mantozo [C12H22O11] thể hiện cả tính khử ở nhóm andehit, tác dụng của nhóm Ancol đa chức và thủy phân.

Dung dịch đường Mantozo [C12H22O11] khi tác dụng với dung dịch Cu[OH]2 sẽ cho kết quả phức đồng – mantozơ có màu xanh lam.

2C12H22O11 + Cu[OH]2 → C12H22O112Cu + 2H2O

Khử [Ag[NH3]2]OH và dung dịch Cu[OH]2 khi đun nóng. Mantozo [C12H22O11] thuộc loại đisaccarit sẽ khử bạc ra ngoài và sinh ra dung dịch amoniac.

C12H22O11 + 2AgNO3 + 2NH3 + H2O → 2Ag + NH4NO3 + C12H22O12

Mantozo [C12H22O11] cũng bị thủy phân trong điều kiện có mặt axit xúc tác hoặc enzim cho kết quả sinh ra 2 phân tử Glucozo [C6H12O6].

C12H22O11 + H2O → 2Glucozo [C6H12O6]

Ngoài ra Mantozo [C12H22O11] được điều chế bằng phương pháp thủy phân tinh bột trong môi trường enzim amilaza. Đây cũng là phản ứng thủy phân tinh bột trong hệ tiêu hóa của cơ thể người.

||Xem thêm: Điều chế Etilen trong phòng thí nghiệm | Phương trình, phản ứng

Phía trên chúng tôi đã cung cấp đến bạn hình ảnh công thức cấu tạo của Saccarozo [C12H22O11] và đồng phân của nó. Đây là một hợp chất hữu cơ phổ biến, có tính ứng dụng cao trong thực tế. Ngoài ra nó còn thường xuyên xuất hiện ở các dạng bài tập hóa hữu cơ. Vì thế hãy nắm vững để làm bài tập, bài thi tốt nhất bạn nhé.

||Bài viết liên quan khác:

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Bài giảng: Bài 6: Saccarozo, tinh bột và xenlulozo [tiết 1] - Cô Nguyễn Thị Thu [Giáo viên VietJack]

Bài giảng: Bài 6: Saccarozo, tinh bột và xenlulozo [tiết 2] - Cô Nguyễn Thị Thu [Giáo viên VietJack]

    - Công thức phân tử: C12H22O11

    - Công thức cấu tạo: hình thành nhờ 1 gốc α - glucozơ và 1 gốc β - fructozơ bằng liên kết 1,2-glicozit:

    - Trong phân tử saccaozơ gốc α – glucozơ và gốc β – fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi giữa C1 của glucozơ và C2 của fructozơ [C1 – O – C2]

    - Nhóm OH – hemiaxetal không còn nên saccarozơ không thể mở vòng tạo nhóm –CHO

    - Saccarozơ là chất kết tinh, không màu, dễ tan trong nước, ngọt hơn glucozơ, nóng chảy ở nhiệt độ 185oC

    - Có nhiều trong cây mía [nên saccarozơ còn được gọi là đường mía], củ cải đường, thốt nốt...

    - Có nhiều dạng sản phẩm: đường phèn, đường kính, đường cát...

    Vì không có nhóm chức andehit [-CH=O] nên saccarozo không có tính khử như glucozo [không có phản ứng tráng bạc]. Saccarozơ chỉ có tính chất của ancol đa chức và có phản ứng của đisaccarit.

1. Tính chất của ancol đa chức

    Dung dịch saccarozơ hòa tan kết tủa Cu[OH]2 thành dung dịch phức đồng – saccarozơ màu xanh lam

    2C12H22O11 + Cu[OH]2 → [C12H21O11]2Cu + 2H2O

2. Phản ứng của đisaccarit [thủy phân]

    Saccarozơ bị thủy phân thành glucozơ và fructozơ khi:

        + Đun nóng với dung dịch axit

        + Có xúc tác enzim trong hệ tiêu hóa của người

1. Ứng dụng

    Saccarozơ được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm, để sản xuất bánh kẹo, nước giải khát... Trong công nghiệp dược phẩm để pha chế thuốc.

2. Sản xuất đường saccarozơ

    Saccarozo được sản xuất từ cây mía, củ cải đường hoặc hoa thốt nốt.

1. Công thức phân tử

    - Công thức phân tử C12H22O11.

    - Công thức cấu tạo: được tạo thành từ sự kết hợp của 2 gốc α-glucozơ bằng liên kết α-1,4-glicozit:

2. Tính chất hóa học

    Do khi kết hợp 2 gốc glucozơ, phân tử mantozơ vẫn còn 1 nhóm CHO và các nhóm OH liền kề nên mantozơ có tính chất hóa học của cả Ancol đa chức và anđehit.

    - Tác dụng với Cu[OH]2 cho phức đồng - mantozơ màu xanh lam.

    2C12H22O11 + Cu[OH]2 → [C12H21O11]2Cu + 2H2O

    - Khử [Ag[NH3]2]OH và Cu[OH]2 khi đun nóng. Mantozơ thuộc loại đisaccarit có tính khử.

    C12H22O11 + 2AgNO3 + 2NH3 + H2O → 2Ag + NH4NO3 + C12H22O12

    - Bị thủy phân khi có mặt axit xúc tác hoặc enzim sinh ra 2 phân tử glucozơ.

    C12H22O11 + H2O → 2C6H12O6 [glucozơ]

3. Điều chế

    - Mantozơ được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột nhờ anzim amilaza [có trong mầm lúa]. Phản ứng thủy phân này cũng xảy ra trong cơ thể người và động vật.

Xem thêm các phần Lý thuyết Hóa học lớp 12 ôn thi THPT Quốc gia hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

cacbohidrat.jsp

Video liên quan

Chủ Đề