Pháp luật yêu cầu như thế nào về việc sử dụng biển số xe?

Lắp biển số xe không đúng quy định thì bị xử phạt thế nào? Tôi đang tham gia giao thông thì có hai đồng chí cơ động chạy xe từ phía sau chạy tới và yêu cầu tôi dừng xe vào lề đường và kiểm tra giấy tờ. Tôi không mắc lỗi gì cả và tôi cũng xuất trình giấy tờ đầy đủ. Sau đó có một đồng chí cơ động bắt lỗi tôi là gắn biển số không đúng quy định.

Vậy cho tôi hỏi gắn biển số như thế nào là không đúng quy định và nếu bị phạt thì mức phạt là bao nhiêu? Có được nộp phạt tại chỗ không?  Thủ tục nộp phạt tại chỗ quy định thế nào?

Về vấn đề: Lắp biển số xe không đúng quy định thì bị xử phạt như thế nào? Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, quy định về việc lắp biển số xe

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định”

“Điều 31. Quy định về biển số xe

4. Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa ph­ương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên n­ước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ t­ư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.”

Như vậy, theo quy định này thì biển số xe mô tô được gắn phía sau xe có kích thước chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm có nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký; nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Do đó, trường hợp biển số xe của bạn không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì sẽ được coi là lắp biển số xe không đúng quy định.

-->Quy định của pháp luật về thủ tục cấp lại biển số xe máy bị mờ

Thứ hai, mức xử phạt đối với lỗi lắp biển số xe không đúng quy định

Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt:

Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b] Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;”

Như vậy, theo quy định của pháp luật, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy khi điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định, biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Tuy nhiên, nếu biển số xe của bạn lắp phía sau đuôi xe bị cong vênh; mờ số, chữ hoặc bị che lấp, bị hỏng thì cảnh sát giao thông cũng có quyền phạt bạn từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Bạn có thể kiểm tra lại biển số xe của mình. Trong trường hợp biển số bị hỏng, bị mờ, bị cong vênh, bạn phải đổi biển số xe để đảm bảo các quy định của an toàn giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, việc biển số bị mờ số, chữ; hoặc tham gia giao thông khi biển số xe bị vật khác che lấp cũng khiến người tham gia giao thông bị phạt.

-->Lắp biển số xe ô tô không đúng thiết kế bị xử phạt như thế nào?

Thứ ba, về việc nộp phạt tại chỗ khi vi phạm giao thông

Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:

“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân; 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”.

Như vậy:

Theo quy định hiện hành, trường hợp xử phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và không phải được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì không cần lập biên bản. Do đó, trường hợp bạn điều khiển xe máy vi phạm lỗi lắp biển số xe không đúng quy định thì mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng thì bạn được phép nộp phạt tại chỗ.

Tổng đài tư vấn về Giao thông đường bộ: 19006172

Thứ tư, quy định về thủ tục nộp phạt tại chỗ

Điều 69 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có quy định:

“Điều 69. Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản

1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân; tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.

2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân; tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.

Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này”.

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn nộp phạt tại chỗ thì CSGT ra quyết định xử phạt giao cho bạn 1 bản. Bạn nộp phạt tiền tại chỗ và người thu tiền phạt của bạn giao chứng từ thu tiền phạt cho bạn.

Mọi thắc mắc liên quan đến lắp biển số xe không đúng quy định thì bị xử phạt như thế nào?, xin vui lòng liên hệ  Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-->Thủ tục đổi biển số xe máy do gãy, mờ số

Quy định về biển số xe, khi đăng ký xe thì biển số xe được quy định cụ thể về tiêu chuẩn,hình thức tại Điều 27 Thông tư 36/2010/TT-BCA như sau.

Hiện nay, khi quy định về việc sử dụng phương tiện phải chính tên chính chủ và những quy định mới được ban hành về việc thay đổi và đăng ký biển số xe thì thủ tục đăng ký biển số xe và quy định về biển số xe khi đăng ký biển số các loại phương tiện được rất nhiều bạn đọc quan tâm. Do đó, Luật Dương gia xin được gửi tới bạn đọc những nội quy theo quy định pháp luật về biển số xe khi đăng ký biển số các loại phương tiện dưới đây

1. Thời hạn cấp đăng ký xe, biển số xe bao lâu?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2014/TT- BCA như sau:

Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.

2. Quy định hình thức biển số xe của cơ quan nhà nước trong nước

Xem thêm: Làm đăng ký xe mới, xin cấp biển số xe mất bao nhiêu lâu?

Biển số xe của cơ quan trong nước phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về hình thức biển số xe hướng dẫn tại  Thông tư 15/2014/TT-BCA.

 – Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

– Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh.

– Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân.

– Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra có một số trường hợp cụ thể được áp dụng ký hiệu riêng theo quy định tại Khoản 6 điều 31   Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Xem thêm: Lệ phí nhà nước, phí cấp biển số xe khi đăng ký tại Hà Nội & TPHCM

 Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

3. Ký hiệu biển số xe tại Việt Nam

Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy. Đối với từng cơ quan sẽ được phân ra từng biển số xe sẽ có ký hiệu bằng chữ và số khác nhau trên nền khác nhau. Bạn có thể dựa vào quy định tại Thông tư 15/2014/TT – BGTVT sau để xác định như sau:

Thứ nhất: Biển số xe của cơ quan, tổ chức trong nước

+ Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

+ Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh.

+ Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân.

Xem thêm: Gắn biển số, đút biển dưới gầm xe có bị xử phạt bao nhiêu?

+ Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.

+ Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:

– Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe Quân đội làm kinh tế.

– Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.

– Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.

– Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.

– Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.

– Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.

Xem thêm: Xử phạt khi biển số xe bị mờ

– Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.

– Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.

– Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.

– Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.

Thứ hai: Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

+ Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.

+ Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.

+ Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.

Xem thêm: Mức xử phạt khi đi xe biển số giả, sử dụng biển số xe giả

+ Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài [trừ các đối tượng nêu trên].

Bạn có thể dựa vào các nội dung cụ thể nêu trên để xác định được biển số xe theo ký hiệu thuộc đơn vị trong nhà nước hay nước ngoài và của cơ quan nào.

4. Thủ tục đăng ký biển số xe ô tô nền màu xanh

Căn cứ Khoản 6 Điều 31 Thông tư 15/2014/TT – BCA quy định về biển số xe của cơ quan, tổ chức trong nước như sau:

– Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

– Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh.

Khoản 1 Điều 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định:

“Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công].”

Xem thêm: Khi nào phải đổi biển số xe? Trình tự thủ tục đổi biển số ô tô, xe máy?

Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:

– Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự [sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ].

 Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài:1900.6568

– Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.

Chủ yếu là các Viện nghiên cứu, Bệnh viện, Trường học….trực thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, đơn vị bạn là Trường Đại học dân lập, nếu đơn vị bạn thành lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết định thành lập thì được coi là đơn vị sự nghiệp công lập, thì đơn vị bạn sẽ được đăng ký biển số xe nền màu xanh. 

Hồ sơ đăng ký xe theo quy định Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA gồm:

Xem thêm: Trình tự thủ tục cấp lại biển số xe bị mất, hỏng mờ, bị trộm cắp?

– Giấy khai đăng ký xe.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu của xe.

– Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Chứng từ nguồn gốc của xe.

– Giấy tờ của chủ xe.

Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Nếu đơn vị bạn là trường học do cá nhân hoặc tổ chức tự thành lập, không có quyết định thành lập từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì không phải là đơn vị sự nghiệp công lập như vậy thì đơn vị của bạn không đăng ký biển số xe nền màu xanh được.

Video liên quan

Chủ Đề