Paps trong siêu âm tim là gì năm 2024

Pulmonary artery pseudoaneurysms (PAPs) is a rare abnormality of the pulmonary artery system. Beside, PAPs have no specific clinical presentation or may be asymptomatic, which may be present in congenital anomalies or in a variety of conditions such as pneumonia, pulmonary neoplasm, pulmonary tuberculosis, or lung fungus... [1]. We present 3 cases of PAPs examined and treated at the National Lung Hospital with PAPs appearing on the background of 3 different diseases. Both of these 3 cases have nonspecific symtoms as cough, chestpain and dyspnea with 2 cases of hemoptysis. They are all detected by computed tomography (CT) angiography. There are 2 cases treated by surgery that have good results and 1 case who continued the TB regimen received medical treatment.

Keywords: pulmonary artery pseudoaneurysms, pulmonary artery, hemoptysis.

TÓM TẮT

Giả phình động mạch phổi (Pulmonary artery pseudoaneurysms - PAPs) là một bất thường hiếm gặp của hệ động mạch phổi. Bệnh có thể không có triệu chứng lâm sàng hoặc có thể có các triệu chứng không đặc hiệu. Giả phình động mạch phổi có thể gặp trong bất thường bẩm sinh hoặc trong nhiều bệnh lý khác nhau như viêm phổi, u phổi, lao phổi hay nấm phổi...[1]. Chúng tôi trình bày 3 trường hợp PAPs trong nhu mô khám và điều trị tại bệnh viện Phổi Trung ương với PAPs xuất hiện trên các nền bệnh lý khác nhau. Cả 3 trường hợp đều có các biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu, bao gồm ho, đau ngực và khó khở, trong đó có 2 trường hợp ho ra máu. Các trường hợp này đều được chẩn đoán PAPs bằng chụp cắt lớp vi tính (CLVT). 2 trường hợp được điều trị phẫu thuật có kết quả tốt và 1 trường hợp được điều trị nội khoa và tiếp tục phác đồ điều trị lao.

Mild Pulmonary Hypertension Is Associated With Increased Mortality: A Systematic Review and Meta-Analysis.

Kolte D, Lakshmanan S, Jankowich MD, Brittain EL, Maron BA, Choudhary G.

J Am Heart Assoc. 2018 Sep 18;7(18):e009729. doi: 10.1161/JAHA.118.009729.

Tóm tắt

Đại cương Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh được nguy cơ lâm sàng liên quan đến áp lực động mạch phổi trung bình (PAPs – Pulmonary Arterial Pressure) bắt đầu xuất hiện từ trên 19mmHg, thấp hơn ngưỡng thông thường được sử dụng để xác định tăng áp lực động mạch phổi (Pulmonary Hypertension – PH) là 25mmHg. Bởi vì các tác động trong quá trình chẩn đoán và tiên lượng bệnh nên sự thích hợp của dữ liệu này cần được chứng minh thêm.

Phương pháp và kết quả

Dữ liệu được thu thập đến ngày 31/1/2018 nhằm tìm ra các nghiên cứu so sánh tử vong do mọi nguyên nhân giữa BN có PAPs tăng nhẹ nhưng dưới 25 mmHg so với nhóm BN chứng.

Phân tích gộp bao gồm 15 nghiên cứu không ngẫu nhiên và 16.482 bệnh nhân (7451 BN [45,2%] với PAPs từ 19-24 mm Hg bằng cách đo qua thông tim phải [n = 6037] hoặc tính toán qua siêu âm tim [n = 1414] PH]). Thời gian theo dõi trung bình là 5,2 năm. So với nhóm tham chiếu, tăng áp phổi nhẹ có liên quan với tăng nguy cơ tử vong (RR:1,52; 95% CI; 1,32-1,74; p <0,001; I2=47%).

Phân tích thứ cấp sử dụng nguy cơ thời gian hiệu chỉnh đến biến cố ước tính cho một kết quả tương tự (HR:1,19; 95%CI; 1,09-1,31; p <0,001; I2=42%). Những bằng chứng này phù hợp giữa các dưới nhóm của thông tim phải và siêu âm tim (Pinteraction>0,05). Dù rằng có những bằng chứng về sự sai lệch trong công bố số liệu; tuy nhiên, điều này cũng không ảnh hưởng đến ước tính nguy cơ (Tỷ lệ nguy cơ được điều chỉnh và tỷ lệ rủi ro được điều chỉnh của Duval và Tweedie: 1,34; 95%CI; 1,15-1,56).

Kết luận

Nguy cơ tử vong tăng ở những bệnh nhân có tăng áp ĐM phổi nhẹ, được xác định là áp lực ĐMP trung bình >19 mmHg. Những dữ liệu này nhấn mạnh nhu cầu chẩn đoán sớm bệnh nhân có tăng áp ĐMP nhẹ để cân nhắc đưa vào các nghiên cứu lâm sàng. Điều này góp phần tìm ra biện pháp can thiệp thuốc và không dùng thuốc trong tương lai để làm giảm nguy cơ lâm sàng và cải thiện kết cục.

Thưa bác sĩ đây là kết quả siêu âm tim của con cháu thông liên thất phần mang=> phần phểu. D=4. 3mm, shun (t) – (p) GradLV/RV=36mmh. Thông liên nhĩ thứ phát d=4. 7mm, shunt (t) _ (p). Hở van 3 lá 2/4. Áp lực phổi paps=39mmhg. Chức năng tim bình thường. Bác sĩ cho cháu hỏi như thế nào thì có nguy hiểm không và cháu phải làm như thế nào mong bác sĩ giúp cháu.

Trả lời:

Chào bạn!

Trường hợp của cháu nhà bạn là tim bẩm sinh bao gồm cả thông liên nhĩ và thông liên thất.

Thông liên thất: Thông liên thất là bệnh tim bẩm sinh hay gặp nhất sau dị tật bẩm sinh ở van động mạch chủ, và chiếm khoảng 25% các bệnh tim bẩm sinh. Trẻ bị dị tật này thường chậm lớn và có nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được xử trí sớm. Việc chỉ định điều trị cần dựa trên các yếu tố: tuổi, huyết động, tổn thương giải phẫu bệnh và đáp ứng với điều trị nội. Điều trị thông liên thất có 3 biện pháp chủ yếu: điều trị nội khoa kết hợp theo dõi, phẫu thuật tim hở, can thiệp đóng thông liên thất qua đường ống thông.

Đối với thông liên nhĩ: Có thể tự đóng 14-66% , Đại đa số các người có thông liên nhĩ không có triệu chứng cơ năng mà chỉ có các triệu chứng lâm sàng rất kín đáo do đó thường bị bỏ sót chẩn đoán cho đến tuổi trưởng thành. Đối với các trường hợp thông liên nhĩ không được điều trị triệt để, các bệnh nhân sẽ dần dần có các triệu chứng lâm sàng. Lâu dài các bệnh nhân sẽ biểu hiện các dấu hiệu của sự quá tải buồng tim phải như rối loạn nhịp nhĩ (tăng dần nguy cơ theo tuổi của bệnh nhân), tăng áp động mạch phổi và tăng sức cản mạch phổi, cuối cùng hậu quả tất yếu là dẫn đến suy tim xung huyết. Việc tồn tại lỗ thông liên nhĩ cũng là một yếu tố thuận lợi dẫn đến tắc mạch nghịch thuờng.

Trường hợp này bạn nên cho cháu thăm khám và theo dõi tại chuyên khoa tim mạch để có thể có đánh giá chính xác và có hướng xử trí kịp thời.

PAPs trong siêu âm tim bình thường là bao nhiêu?

Bình thường chỉ số xẹp ≥ 50 %. Nếu áp lực nhĩ phải cao thì chỉ số xẹp giảm. Dựa vào kích thước và chỉ số xẹp có thể ước tính áp lực nhĩ phải bằng cách đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, lấy nhát cắt dưới bờ sườn.

Tapse trong siêu âm tim là gì?

TAPSE: biên độ dịch chuyển của vòng van ba lá. MAPSE: biên độ dịch chuyển của vòng van hai lá. CO: cung lượng tim. PAPs: áp lực động mạch phổi tâm thu.

Kích thước động mạch phổi bình thường là bao nhiêu?

8. KÍCH THƯỚC & ÁP LỰC ĐỘNG MẠCH PHỔI: -Kích thước động mạch phổi gốc ≤ 29 mm (Otto). -Áp lực tâm thu động mạch phổi (15 – 25) mmHg (Sonography – M.U of Vienna).

Ảo là gì trong siêu âm tim?

Dưới đây là ý nghĩa của các ký hiệu trên bảng kết quả siêu âm tim: Ao: Động mạch chủ (Aorta); LA: Nhĩ trái (Left Atrium); RA: Nhĩ phải (Right Atrium);