Opiate là gì

Sự khác biệt giữa Opioid và Opium - Sự Khác BiệT GiữA

Sự khác biệt chính - Opioid vs Opium

Opioid và thuốc phiện là hai loại thuốc gây nghiện được sử dụng để giảm đau cấp tính và mãn tính. Cả hai loại thuốc liên kết với các thụ thể opioid. Opiates là một loại opioids. Các Sự khác biệt chính giữa opioid và thuốc phiện là opioid đề cập đến bất kỳ loại thuốc nào tác động lên các thụ thể opioid trong não trong khi thuốc phiện đề cập đến một tập hợp opioid có nguồn gốc từ cây anh túc. Opioids có thể là thuốc tổng hợp hoặc bán tổng hợp trong khi thuốc phiện là tự nhiên, tổng hợp hoặc bán tổng hợp. Methadone, Demerol, Oxycodone, Fentanyl, Percodan và Percocet là những ví dụ về opioid trong khi thuốc phiện, morphin, codein và heroin là những ví dụ về thuốc phiện.


Các khu vực chính được bảo hiểm

1. Opioid là gì
- Định nghĩa, sự kiện, cơ chế hoạt động
2. Thuốc phiện là gì
- Định nghĩa, sự kiện, cơ chế hoạt động
3. Điểm tương đồng giữa Opioid và Opium
- Phác thảo các tính năng phổ biến
4. Sự khác biệt giữa Opioid và Opium
- So sánh sự khác biệt chính

Điều khoản chính: Nghiện ma túy, Thuốc phiện, Opioid, Opioid Receptors, Thuốc phiện thuốc phiện, Thuốc giảm đau


Opioid là gì

Opioid đề cập đến một hợp chất tương tự như thuốc phiện với tác dụng sinh lý hoặc đặc tính gây nghiện. Fentanyl, Oxycodone, Hydrocodone và Demerol là một số ví dụ về opioids. Opioids an toàn khi sử dụng trong thời gian ngắn theo chỉ định của bác sĩ. Việc sử dụng lâu dài của chúng dẫn đến nghiện ma túy, sản sinh hưng phấn, dẫn đến sự cố quá liều hoặc tử vong. Quá liều opioid có thể được đảo ngược với naloxone. Cấu trúc của Demerol được thể hiện trong Hình 1.



Hình 1: Demerol

Opioids đóng vai trò là chất chủ vận cho các thụ thể opioid trong não và cơ thể. Ba loại thụ thể opioid là m, d và k. Có ba loại opioid tự nhiên khác trong cơ thể: b endorphin, enkephalin và dynorphin. Chúng được sản xuất bởi hệ thống thần kinh trung ương và hệ thống tiêu hóa. Mỗi opioid này hoạt động trên một thụ thể opioid duy nhất. Endorphin b liên kết với thụ thể m. Enkephalin liên kết với thụ thể d trong khi dynorphin liên kết với thụ thể k. Morphine hoạt động như một chất chủ vận đối với thụ thể m và chất đối kháng của thụ thể m là naloxone.

Các thụ thể opioid được kết hợp với G-protein tạo ra các hành động ức chế. Lý tưởng nhất là opioid hoạt động trên cả màng trước và sau synap. Trong màng trước sinh, chúng ức chế sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh. Vì đau là kết quả của hoạt động tăng lên trong các tế bào thần kinh cảm giác chính, tác dụng ức chế truyền tín hiệu có thể làm giảm đau.


Thuốc phiện là gì

Thuốc phiện dùng để chỉ một hợp chất có nguồn gốc từ hoặc liên quan đến cây thuốc phiện. Morphine, thuốc phiện, codein và heroin ma túy bất hợp pháp là những ví dụ về thuốc phiện. Opiates làm suy yếu hoạt động của hệ thống thần kinh trung ương. Cây thuốc phiện được hiển thị trong Hình 2.


Hình 2: Thuốc phiện

Tất cả các thuốc phiện có thể được chia thành ba nhóm. Các hợp chất hoạt động của một số thuốc phiện có trong tự nhiên như morphin. Một số thuốc phiện bao gồm các dẫn xuất morphin tổng hợp một phần như oxymorphone và nữ anh hùng. Những người khác là các hợp chất tổng hợp như codein. Cấu trúc của morphin được thể hiện trong Hình 3.


Hình 3: Morphine

Heroin là tiền chất của morphin và được chuyển hóa thành morphin ở gan. Đây là một trong những loại thuốc nguy hiểm nhất thế giới vì nó gây ra vô số cái chết mỗi năm.

Điểm tương đồng giữa Opioid và Opium

  • Cả opioid và thuốc phiện là hai loại thuốc gây nghiện làm giảm đau.
  • Cả opioid và thuốc phiện đều tác động lên các thụ thể opioid trong não.
  • Cả opioid và thuốc phiện đều có thể là ma túy tổng hợp.
  • Việc sử dụng opioid và thuốc phiện trong một thời gian dài dẫn đến nghiện ma túy.

Định nghĩa

Opioid: Opioid là một hợp chất giống như thuốc phiện, có tác dụng sinh lý hoặc đặc tính gây nghiện.

Thuốc phiện Thuốc phiện là một hợp chất có nguồn gốc từ hoặc liên quan đến cây thuốc phiện.

Ý nghĩa

Opioid: Opioids là thuốc gây nghiện tác động lên các thụ thể opioid trong não.

Thuốc phiện Opiates là một tập hợp con của opioid có nguồn gốc từ nguyên liệu thực vật.

Có nguồn gốc từ

Opioid: Các thành phần hoạt động của opioid được tổng hợp hóa học.

Thuốc phiện Thuốc phiện là các ancaloit có nguồn gốc từ cây thuốc phiện.

Tổng hợp / Bán tổng hợp / Tự nhiên

Opioid: Opioids có thể là thuốc tổng hợp hoặc bán tổng hợp.

Thuốc phiện Opiates là tự nhiên, tổng hợp hoặc bán tổng hợp.

Ví dụ

Opioid: Methadone, Demerol, Oxycodone, Fentanyl, Percodan và Percocet là những ví dụ về opioids.

Thuốc phiện Thuốc phiện, morphin, codein và nữ anh hùng là những ví dụ về thuốc phiện.

Phần kết luận

Opioid và thuốc phiện là hai loại thuốc gây nghiện tác động lên các thụ thể opioid trong não. Opioids chủ yếu bao gồm các hợp chất tổng hợp là thành phần hoạt động của chúng. Tuy nhiên, opiates có nguồn gốc từ các thành phần tự nhiên. Sự khác biệt chính giữa opioid và thuốc phiện là nguồn gốc của các hợp chất hoạt động của từng loại thuốc.

Tài liệu tham khảo:

1. Opioids Opioids. NIDA,

Sử dụng chất gây nghiện [ma túy] đang là một trong những vấn nạn gây hậu quả nặng nề trên toàn cầu. Ở nước ta hiện nay, tỷ lệ người nghiện ma túy đang ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Bên cạnh đó việc sử dụng đồng thời nhiều loại ma túy hiện nay khá phổ biến và phức tạp, nhiều hậu quả nặng nề về kinh tế, xã hội đặc biệt là con người - khi đây cũng là tệ nạn liên quan mật thiết với đại dịch HIV/AIDS. Do đó xét nghiệm chất gây nghiện Opiat là vô cùng quan trọng và cần thiết, mang lại nhiều ý nghĩa.

Bạn đang xem: Opiates là gì, lợi Ích và nguy cơ

1. Chất gây nghiện Opiat là gì?

Ma túy nhóm Opiat là những chất có nguồn gốc chiết xuất từ cây thuốc phiện. Ngoài ra những chất có thành phần dược lý tương tự giống thuốc phiện cũng được xếp vào nhóm này. Bao gồm các dạng: thuốc phiện, Morphin, Heroin, Codeine, Pethidin, Methadon, Buprenorphin,... Người nghiện ma túy nhóm Opiat là người sử dụng chất ma túy và rơi vào tình trạng bị lệ thuộc vào chất này.

Hình 1: Hình ảnh các chất gây nghiện hiện nay

Theo Tổ chức Y tế thế giới [WHO], nghiện ma túy là tình trạng nhiễm độc mãn tính, sử dụng nhiều lần chất ma túy. Đặc điểm cơ bản là: không cưỡng lại được nhu cầu sử dụng ma túy và sẽ tìm mọi cách để có ma túy; tăng liều dùng và lệ thuộc cả về thể chất và tâm thần.

2. Xét nghiệm chất gây nghiện Opiat sẽ phát hiện được những loại ma túy nào?

Xét nghiệm phát hiện chất gây nghiện có thể xác định được các loại ma túy Opiat sau:

2.1. Morphin

Là một thuốc giảm đau gây nghiện, một alcaloid có hàm lượng cao nhất khoảng 10% có trong nhựa khô quả cây thuốc phiện. Morphine dùng để điều trị giảm đau cho người.

Khi được sử dụng đúng mục đích, đúng liều dùng và đường dùng thì nó sẽ có tác dụng giảm đau rất hiệu quả. Ngược lại, nếu sử dụng liều cao hơn so với yêu cầu của bác sĩ hoặc sử dụng cho những mục đích khác thì dễ rơi vào tình trạng bị phụ thuộc và gây nhiều tác hại nguy hiểm.

2.2. Heroin

Heroin có tên hóa học là Diacetylmorphine và còn có tên gọi khác là hàng trắng, bạch phiến. Đây là một loại chất gây nghiện bán tổng hợp được chiết xuất từ nhựa quả cây thuốc phiện.

Hình 2: Hình ảnh cây thuốc phiện

Heroin thường thấy ở dạng bột, độ tinh khiết sẽ quyết định nên những màu sắc khác nhau. Theo nghiên cứu cho thấy Heroin có màu nâu hoặc trắng ngà có độ tinh khiết thấp hơn so với màu trắng. Chất này có tác dụng làm ức chế hệ thần kinh trung ương và giảm sự hoạt động của não bộ con người.

Heroin được sử dụng thông đường dùng là chích, hút hoặc hít.

2.3. Codein

Là một dẫn xuất của thuốc phiện dùng để giảm đau, có thể điều chế thành một dạng thuốc ho hoặc thuốc trị tiêu chảy. Hiệu quả hơn khi kết hợp với paracetamol hoặc với thuốc chống viêm không steroid như aspirin hoặc ibuprofen. Thuốc được dùng chủ yếu qua đường uống.

Sau khi được hấp thu, Codein sẽ được chuyển hóa thành Morphin qua enzym CYP2D6 tại gan.

3. Tác hại của việc sử dụng chất gây nghiện nhóm Opiat: Heroin

3.1. Tác động tức thì

Hình 3: Biểu hiện mệt mỏi ngủ gật của người dùng heroin

Tác động tức thì của heroin có thể kéo dài vài giờ đồng hồ, khiến cho người sử dụng :

- Cảm thấy sảng khoái, hưng phấn.

- Không còn những cảm giác đau đớn thực thể.

- Giảm ho.

- Đồng tử co nhỏ.

- Thở nông.

- Dễ bị buồn ngủ [ngủ gà ngủ gật].

3.2. Tác động dài hạn của heroin

Người nếu sử dụng heroin kéo dài thường sẽ gặp phải các vấn đề sau:

- Sốc thuốc [do sử dụng liều dùng quá mức cho phép - sử dụng càng lâu, nguy cơ bị sốc thuốc càng cao].

- Táo bón kéo dài.

- Việc tiêm chích tại cùng một vị trí kéo dài có thể dẫn đến các tổn thương tại chỗ [thần kinh, mạch máu,…]

- Chán ăn, cơ thể ốm yếu do ăn uống thiếu chất, dinh dưỡng kém.

- Ở phụ nữ có thể gây nên rối loạn hoặc mất kinh nguyệt làm giảm khả năng thụ thai.

Xem thêm: " Window Shell Experience Host Là Gì ? Tại Sao Nó Lại Chạy Trên Máy Tính Của Bạn

- Rối loạn cương dương [ở nam].

- Viêm phổi và các bệnh lý khác.

- Tình trạng nghiện/lệ thuộc vào heroin.

3.3. Sốc thuốc

Sốc thuốc là tình trạng xảy ra khi cơ thể sử dụng một liều lượng thuốc quá nhiều, vượt mức dung nạp bình thường. Đặc biệt khi sử dụng một lượng lớn Heroin bị pha lẫn với các tạp chất khác.

3.4. Khả năng lây truyền bệnh

Việc sử dụng chung, dùng lại bơm kim tiêm bừa bãi để tiêm chích heroin là rất nguy hiểm. Bởi nó có thể dẫn đến việc bị nhiễm và lây truyền căn bệnh thế kỷ HIV, viêm gan virus B, C,...

4. Các xét nghiệm phát hiện chất gây nghiện nhóm Opiat

4.1. Phát hiện Opiat trong máu

Mục đích: phát hiện chất morphin, chất chuyển hóa của morphin và các chất gây nghiện khác trong máu.

Khoảng thời gian phát hiện: 2 - 3h sau khi dùng liều cuối.

Bệnh phẩm: máu toàn phần lấy vào ống không chứa chất chống đông hoặc chống đông bằng Heparin, EDTA.

Bảo quản bệnh phẩm: 2 - 8°C và xét nghiệm trong vòng 5 ngày sau khi lấy mẫu.

Nguyên lý xét nghiệm: ELISA, Sắc ký khí/khối phổ [GS/MS].

4.2. Phát hiện Opiat trong nước tiểu

Mục đích: phát hiện chất chuyển hóa của morphin và các chất gây nghiện khác trong nước tiểu.

Khoảng thời gian phát hiện: 2 - 4 ngày sau dùng liều cuối.

Bệnh phẩm: Nước tiểu lấy vào ống nghiệm sạch.

Bảo quản bệnh phẩm: 2 - 8 °C và xét nghiệm trong vòng 5 ngày sau khi lấy mẫu.

Nguyên lý xét nghiệm: Đo quang, Sắc ký miễn dịch, Sắc ký khí/khối phổ [GS/MS].

Hình 4: Hệ thống Cobas 8000 phân tích xét nghiệm Opiat trong nước tiểu

4.3. Phát hiện Opiat trong bệnh phẩm khác:

- Trong bệnh phẩm nước bọt, phát hiện khoảng 12 - 36h sau liều dùng cuối.

- Trong bệnh phẩm tóc lên đến 90 ngày sau dùng liều cuối.

5. Nếu nghi ngờ nên xét nghiệm chất gây nghiện Opiat ở đâu?

Hiện nay việc xét nghiệm các chất gây nghiện luôn cần thiết phải được tiến hành. Không chỉ trong trường hợp nghi ngờ một người nào đó bị nghiện, mà xét nghiệm này còn được tiến hành trong những đợt khám sức khỏe, khám tuyển nghĩa vụ quân sự.

Một xét nghiệm có vai trò quan trọng mang tính chất pháp lý, ảnh hưởng trực tiếp đến cá thể và cộng đồng. Do đó cần phải được thực hiện ở một cơ sở y tế uy tín, chính xác, đảm bảo chất lượng. Và christmasloaded.com chính là một sự lựa chọn tin cậy cho bạn.

Tại đây mọi kỹ thuật xét nghiệm đều được tiến hành theo một quy trình khép kín, chất lượng, đảm bảo từ khâu đầu vào cho đến đầu ra. Và xét nghiệm chất gây nghiện Opiat được thực hiện trên dàn máy Cobas 8000 là một trong những hệ thống máy phân tích hiện đại của bệnh viện Đa khoa christmasloaded.com. Giúp đảm bảo cho khách hàng kết quả nhanh chóng và chính xác tuyệt đối. Nếu quý khách có bất cứ băn khoăn gì, xin vui lòng liên hệ Tổng đài 1900 56 56 56 để biết thêm chi tiết.

Video liên quan

Chủ Đề