Nhóm tuổi 0 đến 14 của năm 1999 so với năm 1989 thay đổi như thế nào
1. Dân số Việt Nam- Số dân: 79,7 triệu người (năm 2002); 92,7 triệu người (năm 2016). - Việt Nam là nước đông dân, đứng thứ 3 ở Đông Nam Á và thứ 14 trên thế giới. 2. Gia tăng dân sốBiểu đồ biến đổi dân số nước ta * Sự biến đổi dân số: + Giai đoạn 1954 – 1979, dân số tăng nhanh, xuất hiện hiện tượng bùng nổ dân số. + Hiện nay, dân số bước vào giai đoạn ổn định. Hàng năm, tăng thêm hơn 1 triệu người. + Gia tăng dân số giảm nhưng dân số vẫn đông. - Nguyên nhân: + Hiện tượng “bùng nổ dân số”. + Gia tăng tự nhiên cao - Hậu quả: Gây sức ép đối với tài nguyên môi trường, chất lượng cuộc sống và giải quyết việc làm,… * Tỷ lệ gia tăng tự nhiên: + Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao, có xu hướng giảm. + Gia tăng tự nhiên có sự khác biệt giữa các vùng trong nước: Thành thị, đồng bằng: gia tăng tự nhiên cao. Nông thôn, miền núi: gia tăng tự nhiên thấp. Bảng: Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ở các vùng, năm 1999 (%) - Nguyên nhân: + Gia tăng tự nhiên giảm do thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình. + Có sự khác biệt giữa các vùng do sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế, phong tục tập quán. 3. Cơ cấu dân số*Theo tuổi: Cơ cấu dân số trẻ, đang có sự thay đổi: + Tỉ lệ trẻ em (0 -14 tuổi): chiếm tỉ trọng cao và giảm xuống. + Tỉ lệ người trong độ tuổi lao động (15 – 59 tuổi) và trên độ tuổi lao động (trên 60 tuổi): tăng lên. * Theo giới Bảng: Cơ cấu dân số theo giới tính và nhóm tuổi ở Việt Nam (%) - Tỉ số giới tính mất cân đối, do tác động của chiến tranh kéo dài. Cuộc sống hoà bình đang kéo tỉ số giới tính tiến tới cân bằng hơn. - Tỉ số giới tính ở một địa phương còn chịu ảnh hưởng mạnh bởi hiện tượng chuyển cư: + Thấp ở các luồng xuất cư: vùng đồng bằng sông Hồng. + Cao ở các luồng nhập cư: Tây Nguyên, các tỉnh Quảng Ninh, Bình Phước. |