Nghiên cứu các quy luật kinh tế có ý nghĩa như thế nào
Ý nghĩa việc nghiên cứu và nắm bắt các quy luật kinh tế nhất là trong thời kì quá độ - 1Lời mở đầu Trong nền kinh tế hàng hoá, có những quy luật kinh tế chi phối hoạt động của những người quản lý sản xuất hàng hoá. Quy luật kinh tế hoạt động ở mỗi phương thức sản xuất hợp thành hệ thống tác động chi phối hoạt động của phương thức sản xuất đó. » Xem thêm Show
Vì vậy, việc tìm hiểu và nắm bắt các quy luật kinh tế có ý nghĩa hết sức to lớn. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta đang xây dựng mô hình kinh tế là: "Nền kinh tế thị... » Thu gọn Chủ đề:
Tóm tắt nội dung tài liệu
1. Quy luật kinh tế là gì?Qui luậtkinh tếtrong tiếng Anh được gọi làEconomic laws. Các qui luậtkinh tếphản ánh những mối liên hệ tất yếu, bản chất, thường xuyên, lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế. 2. Nội dung, ý nghĩa và tính chất của quy luậtQui luậtkinh tế có những tính chất sau: – Cũng như các qui luậtkhác, qui luậtkinh tế là khách quan, nó xuất hiện, tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định và mất đi khi các điều kiện đó không còn; nó tồn tại độc lập ngoài ý chí con người. Người ta không thể sáng tạo, hay thủ tiêu qui luậtkinh tế mà chỉ có thể phát hiện, nhận thức và vận dụng qui luậtkinh tế để phục vụ cho hoạt động kinh tế của mình. Qui luậtkinh tế là qui luậtxã hội, nên khác với các qui luậttự nhiên, qui luậtkinh tế chỉ phát sinh tác dụng thông qua hoạt động kinh tế của con người. Nếu nhận thức đúng và hành động theo qui luậtkinh tế sẽ mang lại hiệu quả, ngược lại sẽ phải chịu những tổn thất. Xem thêm: Khởi nghiệp kinh doanh nhỏ trong thời kỳ kinh tế khó khăn? Tìm nguồn tài chính cho doanh nghiệp – Khác với các qui luậttự nhiên, phần lớn các qui luậtkinh tế có tính lịch sử, chỉ tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định. Do đó, có thể chia qui luậtkinh tế thành hai loại. Đó là các qui luậtkinh tế đặc thù và các qui luậtkinh tế chung. Các qui luậtkinh tế đặc thù là các qui luậtkinh tế chỉ tồn tại trong một phương thức sản xuất nhất định. Các qui luậtkinh tế chung tồn tại trong một số phương thức sản xuất. Ý nghĩa: Nghiên cứu qui luậtkinh tế có ý nghĩa quan trọng bởi vì các hiện tượng và quá trình kinh tế đều chịu sự chi phối của các qui luậtkinh tế. Qui luậtkinh tế là cơ sở của chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là sự vận dụng các qui luậtkinh tế và các qui luậtkhác vào hoạt động kinh tế. Nó chỉ đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả kinh tế cao khi nó phù hợp với yêu cầu của qui luật kinh tế, và đáp ứng được lợi ích kinh tế của con người. Không hiểu biết, vận dụng sai hoặc coi thường qui luậtkinh tế sẽ không tránh khỏi bệnh chủ quan, duy ý chí, chính sách kinh tế sẽ không đi vào cuộc sống, thậm chí còn gây hậu quả khó lường. Quy luật giá trị là gì?Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Ở đâu có trao đổi và sản xuất hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong sản xuất, người tiến hành sản xuất phải có sự hao phí sức lao động cá biệt của mình nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí sức lao động xã hội cần thiết, thì mới đạt được lợi thế trong cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh được hiểu là những ưu điểm nổi bật, là những lợi thế giúp người sản xuất đó có thể có ưu thế hơn so với những người sản xuất khác. Quy luật giá trị có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, thị trường ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường mạnh mẽ như hiện nay. Để làm sáng tỏ toàn bộ nội dung Quy luật giá trị và ý nghĩa của quy luật giá trị trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam? Quý độc giả tiếp tục theo dõi nội dung dưới đây chúng tôi chia sẻ: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị? Các phạm trù kinh tế, quy luật kinh tế là gì?
Bài viết này sẽ nêu đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị và tóm tắt các khái niệm phạm trù kinh tế, quy luật kinh tế, chính sách kinh tế. 1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trịĐối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin được xác định dựa trên quan điểm duy vật lịch sử:Sản xuất vật chấtlà cơ sở của đời sống xã hội. Nhưng bất cứ nền sản xuất nào cũng đều diễn ra trong một phương thức sản xuất nhất định, tức là trong sự thống nhất giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất. Kinh tế chính trị là khoa học xã hội. Đối tượng nghiên cứu của nó là mặt xã hội của sản xuất, tức là quan hệ sản xuấthaylà quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật chất. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị là quan hệ sản xuất nhưng quan hệ sản xuất lại tồn tại và vận động trong sự tác động qua lại với lực lượng sản xuất. Mặt khác, quan hệ sản xuất, tức là cơ sở hạ tầng xã hội, cũng tác động qua lại với kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng, nhất là các quan hệ về chính trị, pháp lý… có tác động trở lại mạnh mẽ đối với quan hệ sản xuất. Vậy đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị là quan hệ sản xuất trong sự tác động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng. I. Khái niệmquy luật giá trịQuy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị. Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí sức lao động xã hội cần thiết. Về nội dung quy luật giá trị: Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong sản xuất, người tiến hành sản xuất phải có sự hao phí sức lao động cá biệt của mình nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí sức lao động xã hội cần thiết, thì mới đạt được lợi thế trong cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh là những lợi thế giúp người sản xuất đó có thể có ưu thế hơn so với những người sản xuất khác. II. Nội dung của quy luật giá trịThứ nhất: Sản xuất hàng hóa được thực hiện theo sự hao phí sức lao động xã hội cần thiết, tức là cần phải tiết kiệm lao động nhằm: đối với một hàng hóa thì giá trị của nó phải nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, tức là giá cả thị trường của hàng hóa, có như vậy, việc sản xuất ra hàng hóa mới đem lại lợi thế cạnh tranh cao. Thứ hai: Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải đảm bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất (chi phí hợp lý) và đảm bảo hoạt động sản xuất đó có lãi để tiếp tục tái sản xuất Sự tác động, vận hành của quy luật giá trị được thể hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là tiền đề của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Vì vậy nên phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa. Trên thị trường còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh tranh, cung – cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự tác động, thay đổi này là cơ chế hoạt động của hoạt động của quy luật giá trị. Qui luậtkinh tếKhái niệm Qui luậtkinh tế trong tiếng Anh được gọi làEconomic laws. Các qui luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ tất yếu, bản chất, thường xuyên, lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế. Tính chấtQui luậtkinh tếQui luật kinh tế có những tính chất sau: - Cũng như các qui luật khác, qui luật kinh tế là khách quan, nó xuất hiện, tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định và mất đi khi các điều kiện đó không còn; nó tồn tại độc lập ngoài ý chí con người. Người ta không thể sáng tạo, hay thủ tiêu qui luật kinh tế mà chỉ có thể phát hiện, nhận thức và vận dụng qui luật kinh tế để phục vụ cho hoạt động kinh tế của mình. - Qui luật kinh tế là qui luật xã hội, nên khác với các qui luật tự nhiên, qui luật kinh tế chỉ phát sinh tác dụng thông qua hoạt động kinh tế của con người. Nếu nhận thức đúng và hành động theo qui luật kinh tế sẽ mang lại hiệu quả, ngược lại sẽ phải chịu những tổn thất. - Khác với các qui luật tự nhiên, phần lớn các qui luật kinh tế có tính lịch sử, chỉ tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định. Do đó, có thể chia qui luật kinh tế thành hai loại. Đó là các qui luật kinh tế đặc thù và các qui luật kinh tế chung. Các qui luật kinh tế đặc thù là các qui luật kinh tế chỉ tồn tại trong một phương thức sản xuất nhất định. Các qui luật kinh tế chung tồn tại trong một số phương thức sản xuất. Ý nghĩaNghiên cứu qui luật kinh tế có ý nghĩa quan trọng bởi vì các hiện tượng và quá trình kinh tế đều chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế. Qui luật kinh tế là cơ sở của chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là sự vận dụng các qui luật kinh tế và các qui luật khác vào hoạt động kinh tế. Nó chỉ đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả kinh tế cao khi nó phù hợp với yêu cầu của qui luật kinh tế, và đáp ứng được lợi ích kinh tế của con người. Không hiểu biết, vận dụng sai hoặc coi thường qui luật kinh tế sẽ không tránh khỏi bệnh chủ quan, duy ý chí, chính sách kinh tế sẽ không đi vào cuộc sống, thậm chí còn gây hậu quả khó lường. (Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh tếchính trị Mác - Lênin, PGS. TS. Nguyễn Văn Hảo, BộGiáo dục vàđào tạo)
24-10-2019 Nhãn sinh thái (Ecolabel) là gì? Lợi ích 24-10-2019 Lực lượng sản xuất (Productive forces) là gì? Các bộ phận cấu thành |