Một phân tử glucozo sẽ cho bao nhiêu axit piruvic năm 2024
Đường phân (tiếng Anh là Glycolysis, bắt nguồn từ Glycose, một thuật ngữ cũ để chỉ đường glucose và đuôi -lysis chỉ sự phân hủy) hay con đường Emden-Meyerhof-Parnas (EMP) là một quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng diễn ra trong tế bào mà biến đổi từ một phân tử glucose (C6H12O6) thành hai phân tử axit pyruvic (CH3COCOOH). Năng lượng tự do giải phóng từ quá trình này được sử dụng để tạo ra các hợp chất cao năng như ATP (adenosine triphosphate) và NADH (reduced nicotinamide adenine dinucleotide). Quá trình đường phân bao gồm mười phản ứng sinh hóa khác nhau, mỗi phản ứng do một loại enzyme tương ứng xúc tác nên. Phần lớn các đường đơn (monosaccharide) như fructose hay galactose, có thể biến đổi thành các sản phẩm trung gian và những sản phẩm ấy có thể được sử dụng trực tiếp. Thí dụ, sản phẩm trung gian dihydroxyacetone phosphate (DHAP) là một nguồn nguyên liệu tổng hợp nên phân từ glycerol, từ đó kết hợp với axit béo tạo thành chất béo (một dạng của lipid). Show Đường phân là một quá trình chuyển hóa vật chất không phụ thuộc vào nguồn oxy, tức là chúng có thể xảy ra dù môi trường có oxy hay không. Quá trình này là con đường phổ biến nhất và chung cho cả hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí hay lên men. Chúng phần lớn xảy ra ở tế bào chất (bào tương cytosol) của tế bào. Quá trình biến đổi này được các nhà khoa học Gustav Embden, Otto Meyerhof và Jakub Karol Parnas tìm ra. Quá trình đường phân có thể chia thành hai giai đoạn chính là
Khái quát chung[sửa | sửa mã nguồn]Phương trình hóa học khái quát chung quá trình đường phân: D-[Glucose] [Pyruvate] Đường phân phân tách phân tử glucose, đường hexose phân tách thành đường trioses. Kế tiếp, các đường nhỏ hơn này bị oxy hóa và các nguyên tử còn lại của chúng được biến đổi tạo thành hai phân tử acid pyruvic, (quy ước trong bài viết này, cation pyruvate CH3COCOO+ được sử dụng tương đương với axit pyruvic). Bên cạnh oxy hóa glucose thành pyruvate, con đường EMP còn là một quá trình phosphoryl hóa, gọi là phosphoryl hóa cơ chất, đồng thời với quá trình oxy hóa NAD+ thành phân tử NADH. Vậy thông qua quá trình đường phân, từ một phân tử glucose tạo ra tổng cộng hai phân tử ATP và hai phân tử NADH đồng thời giải phóng phân tử nước và proton H+. Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Kết thúc quá trình đường phân, từ 1 phân tử glucôzơ, tế bào thu được: A. 2 phân tử axit piruvic, 6 phân tử ATP và 2 phân tử NADH. B. 2 phân tử axit piruvic, 2 phân tử ATP và 4 phân tử NADH. C. 2 phân tử axit piruvic, 2 phân tử ATP và 2 phân tử NADH. D. 1 phân tử axit piruvic, 2 phân tử ATP và 2 phân tử... Giải bài 31,32,33,34,35 trang 101,102 sách bài tập Sinh học 10: Kết thúc quá trình đường phân từ 1 phân tử đường glucôzơ, tế bào thu được :Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn Câu 31 31. Kết thúc quá trình đường phân từ 1 phân tử đường glucôzơ, tế bào thu được :
Phương pháp giải: Xem lý thuyết Các giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào Lời giải chi tiết: Kết thúc quá trình đường phân từ 1 phân tử đường glucôzơ, tế bào thu được : 2 phân tử axit piruvic, 2 phân tử ATP, 2 phân tử NADH. Chọn A Quảng cáo Câu 32 32. Một phân tử Glucôzơ đi vào đường phân khi không có mặt của O2 sẽ thu được
Phương pháp giải: Xem lý thuyết Các giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào Lời giải chi tiết: Một phân tử Glucôzơ đi vào đường phân khi không có mặt của O2 sẽ thu được 2 ATP. Chọn B Câu 33 33. Các giai đoạn hô hấp tế bào diễn ra theo thứ tự :
Phương pháp giải: Xem lý thuyết Các giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào Lời giải chi tiết: Các giai đoạn hô hấp tế bào diễn ra theo thứ tự : Đường phân → Chu trình Crep → Chuỗi chuyền êlectron. Chọn A Câu 35 35. Trong quá trình hô hấp hiếu khí của tế bào, CO2 được giải phóng ở giai đoạn
Phương pháp giải: Xem lý thuyết Các giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào Lời giải chi tiết: Trong quá trình hô hấp hiếu khí của tế bào, CO2 được giải phóng ở giai đoạn biến đổi axit piruvic và chu trình Crep. Chọn C Loigiaihay.com
|