Month cliff là gì

Quyền được hưởng (tiếng Anh: Vesting) là một thuật ngữ pháp lí với nghĩa cho phép quyền đối với khoản thanh toán hiện tại hoặc trong tương lai, tài sản hoặc các lợi ích.

Month cliff là gì

(Ảnh minh họa: Paisabazaa )

Vesting

Khái niệm

Vesting dịch sang tiếng Việt là quyền được hưởng

Vesting là một thuật ngữ pháp lí với nghĩa cho phép quyền đối với khoản thanh toán hiện tại hoặc trong tương lai, tài sản hoặc các lợi ích đi kèm.

Vesting thường liên quan đến các lợi ích trong kế hoạch nghỉ hưu khi một nhân viên tích lũy đủ các quyền mua cổ phiếu ESOP hoặc những lợi ích mà công ty đóng góp vào tài khoản kế hoạch hưu trí hay kế hoạch lương hưu đủ điều kiện của nhân viên.

Vesting cũng thường được sử dụng trong luật thừa kế và bất động sản.

Đặc điểm của Vesting

Với những lợi ích trong kế hoạch nghỉ hưu, vesting mang lại cho nhân viên quyền đối với tài sản do công ty cung cấp theo thời gian, điều này mang lại cho nhân viên một động lực để thực hiện tốt và ở lại với công ty.

Kế hoạch vesting được thiết lập bởi công ty xác định xem nhân viên có được quyền sở hữu toàn bộ tài sản hay không bằng cách dựa vào thời gian mà nhân viên đó làm việc cho công ty.

Vesting từ lợi nhuận cổ phiếu cung cấp cho công ty một công cụ giá trị để giữ chân nhân viên.

Ví dụ, một nhân viên có thể nhận được 100 đơn vị cổ phiếu hạn chế như là tiền thưởng hằng năm.

Để lôi kéo nhân viên có giá trị này ở lại với công ty trong năm năm tiếp theo, cổ phiếu được giao theo lịch trình sau: 25 đơn vị trong năm thứ hai sau khi nhận thưởng, 25 đơn vị trong năm ba, 25 đơn vị trong năm bốn và 25 đơn vị trong năm năm.

Nếu nhân viên rời công ty sau năm thứ ba, chỉ có 50 đơn vị sẽ được giao và 50 đơn vị còn lại sẽ bị mất.

Vesting cũng có thể giao ngay lập tức. Nhân viên luôn được vesting 100% trong các khoản đóng góp lương cho kế hoạch nghỉ hưu. Đóng góp của công ty cho một kế hoạch nghỉ hưu của nhân viên 401 (k) có thể được vesting ngay lập tức.

Hoặc nhân viên có thể vesting sau vài năm sử dụng kế hoạch cliff vesting, mang lại cho nhân viên quyền sở hữu 100% đóng góp của người sử dụng lao động sau số năm nhất định hoặc sử dụng kế hoạch vesting phân loại - sở hữu tỉ lệ phần trăm theo đóng góp mỗi năm.

Nhân viên phải tuân thủ theo các qui tắc của kế hoạch vesting, thường yêu cầu đến tuổi nghỉ hưu mới được rút tiền.

Các lưu ý đối với Vesting

Một kế hoạch vesting phổ biến từ ba đến năm năm.

Các công ty khởi nghiệp thường cung cấp các khoản tài trợ cổ phiếu phổ thông hoặc quyền mua ESOP cho nhân viên.

Để khuyến khích lòng trung thành giữa các nhân viên và cũng khiến họ gắn bó với công ty, các khoản trợ cấp hoặc quyền chọn phải tuân theo quá trình vesting. 

(Theo Investopedia)

Nội dung cần có trong thỏa thuận nhà sáng lập

Một số lưu ý khi lập thỏa thuận giữa những người sáng lập. Ảnh minh họa: https://lawfarm.in

(TBKTSG Online) – Thỏa thuận nhà sáng lập thường được sử dụng trong trường hợp dự án startup chưa thành lập doanh nghiệp. Khi đã thành lập doanh nghiệp, phần lớn nội dung của bản thỏa thuận này được quy định tại điều lệ doanh nghiệp và các quy chế chính sách được ban hành bởi doanh nghiệp đó.

Các vấn đề chi tiết cần được thảo luận và thoả thuận trước khi bắt đầu một dự án startup gồm:

Vai trò, quyền và trách nhiệm của mỗi nhà sáng lập

Thường mỗi nhà sáng lập sẽ đóng một hoặc một vài vai trò trong quá trình xây dựng, vận hành dự án startup. Với mỗi nhà sáng lập, nên có một bản mô tả công việc để ghi nhận vai trò và những việc mà nhà sáng lập đó thực hiện và tương ứng với mỗi việc sẽ là thẩm quyền và trách nhiệm của nhà sáng lập đó.

Theo kinh nghiệm thực tế, các nhà sáng lập chỉ nên đảm nhiệm vai trò mà mình có đủ kiến thức, kỹ năng và tự tin là sẽ thực hiện một cách hiệu quả.

Vai trò của nhà sáng lập có thể thay đổi theo thời gian và tùy theo hiệu quả làm việc mà nhà sáng lập đó mang lại. Khi đó, đo lường hiệu quả làm việc (KPI) là một thước đo quan trọng trong quá trình quản trị. Nếu một nhà sáng lập không thực hiện được các mục tiêu trong một khoảng thời gian nhất định, thì rõ ràng người này nên phụ trách một công việc khác phù hợp hơn.

Quản trị, điều hành dự án

Các điều khoản về quy trình, nguyên tắc quản trị, điều hành dự án cần được đề cập một cách chi tiết. Trong đó, các quyết định nào được cá nhân nhà sáng lập tự quyết định, quyết định nào cần sự hội ý, đồng thuận giữa tất cả nhà sáng lập. Việc quản trị vận hành dự án startup thường xoay quanh các việc tuyển dụng, sa thải nhân viên, chế độ lương, thưởng của các nhà sáng lập, việc mua thiết bị, chi tiêu xây dựng sản phẩm và cho các chiến dịch kinh doanh, xử lý doanh thu, lập kế hoạch ngân sách, liên kết với các đối tác, ký kết các đơn hàng lớn, nguyên tắc tham khảo ý kiến luật sư, nhận vốn đầu tư, bán dự án hoặc giải thể dự án.

Nếu việc ban hành một bản Đạo đức kinh doanh (code of ethics) có vẻ phức tạp thì việc đưa ra những nguyên tắc ứng xử liên quan đến đạo đức kinh doanh ngay trong thỏa thuận sáng lập là lựa chọn phù hợp nhất nhằm đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động của dự án startup.

Ngoài ra, một cơ chế xử lý các quan điểm trái chiều cũng cần được đề cập khi các nhà sáng lập không đạt được đồng thuận trong một vấn đề cụ thể. Khi đó, việc có một bên thứ ba (thường là các cố vấn, luật sư) giúp các bên tìm ra giải pháp cuối cùng cũng là một phương án nên cân nhắc.

Phân chia quyền sở hữu dự án, công ty

Việc xác định cách để phân chia quyền sở hữu ngay khi bắt đầu của dự án startup là rất cần thiết. Vấn đề là làm sao để xác định được tỷ lệ sở hữu một cách phù hợp, công bằng nhất? Việc tìm ra câu trả lời đúng nhất là rất khó. Tùy theo mỗi dự án, các nhà sáng lập thường phân chia quyền sở hữu dựa trên một số tiêu chí như: công sức đóng góp của mỗi nhà sáng lập (thời gian làm việc, thành quả công việc); sự đóng góp tài chính; cơ hội kinh doanh.

Các nhà sáng lập cần lưu ý, tỷ lệ sở hữu được xác định không phải là cố định từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Nó cần được điều chỉnh theo hiệu quả cống hiến (KPI), thời gian cống hiến và thời điểm chốt tỷ lệ sở hữu. Có hai thuật ngữ mà các nhà sáng lập cần lưu ý đó là “vesting schedule” (được hiểu là phân chia cổ phần theo giai đoạn) và “cliff period” (được hiểu là thời điểm phân chia cổ phần). Ví dụ điều khoản: sở hữu (equity) 20%, vesting schedule 4 năm, cliff period 1 năm thì có nghĩa nhà sáng lập sẽ được sở hữu 20% cổ phần của dự án, công ty sau khi đã cống hiến cho dự án, công ty đủ 4 năm. Trường hợp nhà sáng lập rút trước thời điểm dự án hoạt động đủ 1 năm thì sẽ không được sở hữu % nào cả. Nếu rút ra khỏi dự án sau 1 năm thì tỷ lệ sở hữu sẽ được chia theo thời gian (tính đủ/tròn mỗi năm) mà nhà sáng lập đã cống hiến.

Chấm dứt và rút khỏi dự án trước thời hạn

Một dự án startup thường kéo dài từ hai đến bốn năm, do đó không phải nhà sáng lập nào cũng sẵn sàng theo đuổi một dự án từ khi bắt đầu đến khi dự án hoàn thành mục tiêu hoặc dừng lại. Việc rút khỏi dự án trước thời hạn là việc khá phổ biến. Do đó, bản thỏa thuận sáng lập cần tiên liệu và đưa ra cách ứng xử khi một trong các nhà sáng lập rời khỏi dự án.

Thường khi một nhà sáng lập rút khỏi dự án, tùy vào thời điểm rút và cách rút mà họ có được sở hữu dự án hay không? Nếu được sở hữu dự án thì làm cách nào để chuyển nhượng phần sở hữu đó? Nếu việc rút lui mà không báo trước một khoảng thời gian hợp lý, gây thiệt hại cho dự án thì hậu quả là gì? Và quan trọng nhất, việc rút lui của nhà sáng lập phải đảm bảo không ảnh hưởng đến sự tồn tại và hoạt động của dự án.

Bên cạnh đó, cũng cần đề cập đến tình huống giải thể dự án (khi chưa thành lập doanh nghiệp) thì tài sản này sẽ được chia như thế nào và và các trách nhiệm phát sinh từ dự án (các khoản nợ, các thiệt hại gây cho bên thứ ba) sẽ do ai chịu?

Bảo mật và chống cạnh tranh

Điều khoản này giúp nâng cao nhận thức của nhà sáng lập khi ứng xử với các thông tin, thiết bị chứa thông tin bí mật hoặc các thông tin thuộc về bí quyết kinh doanh. Bên cạnh đó, điều khoản bảo mật và chống cạnh tranh cũng sẽ là một ràng buộc để các nhà sáng lập thận trọng hơn khi quyết định thực hiện các hành vi gây bất lợi cho dự án.

Điều khoản này sẽ xoay quanh một số tình huống như: nhà sáng lập có được tiết lộ các công nghệ, kế hoạch kinh doanh, danh sách khách hàng, bí quyết kinh doanh, quy trình cung cấp sản phẩm-dịch vụ cho bên thứ ba hay sử dụng cho mục đích kinh doanh cá nhân của mình hay không? Nhà sáng lập có được làm việc cho đối thủ cạnh tranh hoặc bắt đầu kinh doanh riêng một sản phẩm cạnh tranh với chính dự án startup mà họ đang tham gia hay không? Nếu vi phạm thì chế tài gì sẽ được áp dụng? Có thể là mất một phần hoặc toàn bộ cổ phần hay bị loại ra khỏi nhóm sáng lập mà không được hưởng bất kỳ quyền lợi gì?

Các viễn cảnh rủi ro hoặc tình huống có thể phát sinh khác

Hãy tưởng tượng về viễn cảnh xấu nhất có thể xảy ra với dự án startup để đưa ra nguyên tắc xử lý. Các nhà sáng lập không nên lảng tránh bất kỳ vấn đề nào nhạy cảm hay gai góc nhất. Hãy xem rằng việc thảo luận là rất cần thiết và ảnh hướng đến sinh tồn của dự án.

Thông qua các cuộc thảo luận về các tình huống xấu nhất có thể phát sinh, các nhà sáng lập sẽ hiểu rõ về nhau hơn. Các cuộc thảo luận cũng có thể không nhất thiết phải có ngay kết quả, đôi khi cần có thời gian để các bên suy nghĩ và đưa ra quan điểm và giải pháp của mình.

Do đó, đàm phán cho thỏa thuận nhà sáng lập không phải lúc nào cũng có thể hoàn thành ngay trong ngày một vài ngày.

(*) Nhà sáng lập Startuplaw.vn

Mời xem thêm:

Bản thỏa thuận giữa những nhà sáng lập

Phản biện là sức sống của khởi nghiệp

Phát triển dựa trên sự đổi mới sáng tạo nên Start-up luôn phải coi việc thu hút và sử dụng, gắn kết nhân sự giỏi là chìa khóa thành công. Bên cạnh công nghệ thì các cộng sự giỏi cùng nhau triển khai ý tưởng công nghệ, tung sản phẩm, dịch vụ ra thị trường và cạnh tranh thành công là điều bắt buộc với hầu hết Start-up. Trong điều kiện tài chính đầu tư ban đầu còn hạn chế và bản thân giải pháp tiền lương cao chưa tạo được động lực mạnh thì giải pháp chia sẻ tương lai của doanh nghiệp thông qua Chương trình Quyền chọn mua cổ phiếu (ESOP - Employee Stock Ownership Plan) được phần lớn các Start-up lựa chọn.

1. ESOP là gì?

Quyền mua cổ phiếu là quyền của cá nhân được mua cổ phiếu với giá ấn định trong một giai đoạn nhất định. Doanh nghiệp đãi ngộ nhân sự thông qua cam kết đồng ý bán cổ phiếu cho nhân sự trong tương lai với giá ấn định tại thời điểm cam kết.

Ví dụ, Start-up có thể cam kết với một nhân sự giỏi sẽ bán cho người đó 100 ngàn cổ phiếu với giá 10 ngàn đồng/cổ phiếu trong 5 năm tới nếu nhân sự này gắn bó và có đóng góp tốt cho doanh nghiệp. Sau này, nhân sự có quyền từ chối mua cổ phiếu nếu thấy không có lợi. Ngược lại, doanh nghiệp chỉ có quyền từ chối bán cổ phiếu cho nhân sự này nếu chứng minh được họ không hoàn thành các cam kết đã ký với doanh nghiệp theo Chương trình quyền chọn mua cổ phiếu.

Như vậy, trong tương lai Start-up cam kết sẽ bán cổ phiếu cho nhân sự, chứ không phải bán cổ phiếu của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại.

2. Quyền lợi đối với nhóm nhân viên tham gia

Quyền chọn mua cổ phiếu thường được áp dụng với một nhóm nhân sự chủ chốt, có ảnh hưởng lớn đến quá trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Khi tham gia Chương trình quyền chọn mua cổ phiếu, các nhân sự chủ chốt có cơ hội được trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp, hoặc tăng số cổ phiếu của mình lên khi doanh nghiệp thành công. Trên thực tế khi tham gia làm việc cho một Start-up, nhân sự chủ chốt có niềm tin vào sự thành công của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp thành công, giá trị của doanh nghiệp tăng lên rất cao. Khi đó giá trị cổ phiếu mà nhân sự chủ chốt được mua cũng có giá trị cao tương ứng. Như vậy, tham gia vào chương trình này, nhân sự chủ chốt được thụ hưởng thành quả; của doanh nghiệp và của sự nỗ lực bản thân.

Xem thêm: 7 nguyên tắc kinh doanh khởi nghiệp cần phá bỏ để thành công

3. Quyền lợi đối với doanh nghiệp

Với doanh nghiệp, chương trình quyền chọn mua cổ phiếu sẽ gắn kết nhân sự chủ chốt với doanh nghiệp, hạn chế tỷ lệ nghỉ việc, tạo động lực mạnh để nhân sự chủ chốt sáng tạo và cống hiến, bên cạnh đó cũng giảm được ngân sách dành cho quỹ lương trong những giai đoạn đầu khởi nghiệp.

Các nhà đầu tư cũng yên tâm hơn khi đầu tư vào những Start-up biết sử dụng công cụ này để đãi ngộ nhân sự. Tính bền vững và động lực làm việc của nhân sự chủ chốt là yếu tố chi phối đáng kể đến thành công của Start-up. Do vậy, nhà đầu tư thường yêu cầu Start-up phải áp dụng chương trình này khi tiếp nhận vốn đầu tư.

4. Một số hạn chế

Tuy nhiên, mô hình ESOP cũng có những hạn chế nhất định như chỉ có thể áp dụng đối với mô hình công ty cổ phần. Mặc dù các sáng lập viên của công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng cho người không phải là thành viên sáng lập sau 3 năm mà không thể thực hiện khác dù điều lệ công ty có quy định khác. Tuy nhiên, một số Start-up cần thời gian nhiều hơn để Start-up ổn định. Hơn nữa, một khó khăn nữa mà các Start-up phải đối mặt khi phát hành quyền chọn mua là phải đáp ứng những điều kiện nhất định về phát hành chứng khoán theo quy định của luật chứng khoán.

Về pháp lý, giải pháp để đảm bảo ổn định nhân sự và tránh minh bạch hóa tài chính cho người góp vốn trong giai đoạn khởi nghiệp là chọn loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn. Đối với loại hình doanh nghiệp này, các sáng lập viên không được chuyển nhượng cho những người không phải là thành viên nếu không có sự đồng ý của các sáng lập viên còn lại (trừ một số trường hợp đặc biệt). Sau quá trình phát triển ổn định, có thể chuyển đổi mô hình này sang công ty cổ phần để huy động vốn rộng rãi.

5. Ba hình thức quyền chọn mua cơ bản

Tùy vào sự thỏa thuận giữa các sáng lập viên mà các Start-up thường thỏa thuận những cách thức chia cổ phiếu phổ biến như sau:

Thực hiện một lần (Cliff Vesting): doanh nghiệp cam kết sẽ bán cho nhân viên một lượng cổ phiếu nhất định với giá ấn định tại một thời điểm ấn định trong tương lai. Thường là sau 3 năm công tác hoặc cho mỗi giai đoạn 3 năm thâm niên làm việc tại doanh nghiệp; hoặc sau các nhiệm vụ quan trọng nào đó theo thỏa thuận.

Thực hiện có điều kiện (Performance Vesting): doanh nghiệp cam kết sẽ bán cho nhân viên cổ phiếu trong tương lai tùy thuộc vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của nhân viên. Thành tích của nhân viên càng cao, số lượng cổ phiếu được mua càng lớn và ngược lại. Trong một số trường hợp, hợp đồng giao kết sẽ quy định cụ thể các điều kiện được mua, điều kiện không được mua...

Thực hiện theo giai đoạn (Phased Vesting): đây là hình thức phổ biến nhất. Nhân viên sẽ được mua cổ phiếu theo nhiều giai đoạn, thường là cho từng năm công tác tại doanh nghiệp. Với hình thức này, người lao động tích dần số cổ phiếu mình sở hữu qua các năm.

Xem thêm: CEO của 500 Startups: Tất cả người sáng lập thành công đều có hai điểm chung

Tham khảo ngay Bộ chương trình chuẩn phát triển Năng lực đội ngũ

Tham khảo khóa đào tạo “Hệ thống BSC - KPIs: Từ chiến lược đến quản trị hiệu quả công việc"

                           Lê Quân – Nguyễn Văn Lộc

Trích trong “Kỷ yếu ngày nhân sự Việt Nam 2016”

Tổng hợp và biên soạn bởi Học viện Quản trị HRD Academy

Bạn đang lãnh đạo một Doanh nghiệp phát triển? Bạn đang là Giám đốc Nhân sự? Bạn là người phụ trách công tác Đào tạo & Phát triển? Bạn cần một đối tác để phát triển năng lực tổ chức, năng lực đội ngũ? Bộ Chương trình huấn luyện đặc biệt được thiết kế dành riêng cho Doanh nghiệp của Bạn. Được thiết kế bởi các chuyên gia giữ vị trí Quản lý điều hành tại các Tập đoàn hàng đầu và Giảng viên quản trị công ty, Bộ chương trình chứa đựng các bài học kinh nghiệm thực tiễn và chuẩn mực quản trị hiện đại. Xem chi tiết tại ĐÂY 

1 year Cliff vesting là gì?

Thực hiện một lần (Cliff Vesting): doanh nghiệp cam kết sẽ bán cho nhân viên một lượng cổ phiếu nhất định với giá ấn định tại một thời điểm ấn định trong tương lai. Thường sau 3 năm công tác hoặc cho mỗi giai đoạn 3 năm thâm niên làm việc tại doanh nghiệp; hoặc sau các nhiệm vụ quan trọng nào đó theo thỏa thuận.

Vesting nghĩa là gì?

Vesting là một thuật ngữ pháp lý có nghĩa là trao hoặc giành quyền đối với một khoản thanh toán, tài sản hoặc lợi ích hiện tại hoặc trong tương lai.” Quá trình được hưởng dựa trên thời gian quá trình mà thông qua đó nhân viên được hưởng cổ phần dựa trên lịch trình và thời hạn đã định.

Cliff trong token là gì?

Có thể hiểu Cliff là khoảng thời gian mà token sẽ không được trả. Thông thường trong khoảng thời gian này, các nhà giao dịch hay các nhà đầu tư sẽ không được nhận token đã mua từ dự án. Sau đó, lịch trả sẽ diễn ra như bình thường tuỳ theo lịch mà dự án đã công bố từ đầu.

Thời gian vesting là gì?

Vesting period (Giai đoạn trao quyền) được định nghĩa Giai đoạn mà tất cả các điều kiện cụ thể để được trao quyền của thỏa thuận thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được thỏa mãn.