Mẫu 3.10 bảng kê hóa đơn chuyển đến năm 2024

Căn cứ theo Thông tư 64/2013 ngày 15/5/2013 khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ khác cơ quan quản lý thuế nếu muốn đăng ký tiếp tục sử dụng hóa đơn thì tại cơ quan quản lý thuế chuyển đi [cơ quan quản lý thuế cũ] thì trong Thông tư không thấy hướng dẫn phải nộp biểu mẫu gì để chuyển hóa đơn đi, do đó mỗi cơ quan thuế yêu cầu phải nộp khác nhau, hầu hết các cơ quan thuế tại nơi chuyển đi đều yêu cầu nộp mẫu 3.10 và BC26 đính kèm. Tuy nhiên Chi cục thuế quận Tân Bình lại yêu cầu nộp mẫu 3.12. Nhưng khi chuyển đến cơ quan quản lý thuế mới thì [trừ chi cục thuế Tân Bình] còn các cơ quan thuế còn lại yêu cầu cung cấp mẫu 3.10 đã nộp ở cơ quan thuế cũ. Do đó doanh ngiệp gặp rất nhiều khó khăn khi có sự thay đổi này. Rất mong Quý cục Thuế có thông báo hướng dẫn chung thống nhất giữa các Chi Cục Thuế để hỗ trợ doanh nghiệp.

Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh:

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; "Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng [mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này] và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến. Nếu tổ chức, hộ, cá nhân không có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này." Trường hợp Công ty thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp nếu có Công ty có nhu cầu tiếp tục sử dụng hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn và gửi bảng kê kê hoá đơn chưa sử dụng [mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này] và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến theo quy định nêu trên.

Thông báo phát hành hóa đơn đặt in/hóa đơn tự in/hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền và hóa đơn điện tử.

- Trình tự thực hiện:

+ Bước 1:

++ [1]: Tổ chức kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn [đặt in/tự in/in trực tiếp từ máy tính tiền] cho việc bán hàng hóa, dịch vụ [trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế] phải lập và gửi Thông báo phát hành hoá đơn [kèm theo hoá đơn mẫu] đến cơ quan Thuế quản lý trực tiếp, chậm nhất hai [02] ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn.

Khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, tổ chức kinh doanh phải gửi Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến [trường hợp tổ chức kinh doanh tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi đến cơ quan thuế nơi chuyển đến Bảng kê hóa đơn chưa sử dụng theo Mẫu 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ].

++ [2]: Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi sử dụng hóa đơn điện tử phải ra Quyết định áp dụng hoá đơn điện tử [Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC]; lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử [Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC] và phải gửi Thông báo phát hành hóa đơn điện tử kèm theo Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp [không phải gửi hóa đơn điện tử mẫu].

Khi thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hoá đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.

Khi thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới.

+ Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận:

++ Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

++ Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

++ Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

- Cách thức thực hiện:

+ Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan Thuế;

+ Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính;

+ Hoặc gửi bằng văn bản điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

+ Thành phần hồ sơ:

++ Trường hợp [1], hồ sơ gồm:

+++ Thông báo phát hành hóa đơn theo Mẫu TB01/AC ban hành kèm theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC.

+++ Hoá đơn mẫu [đối với trường hợp thông báo phát hành lần đầu và các lần tiếp theo nếu có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành].

+++ Bảng kê hóa đơn chưa sử dụng theo Mẫu 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC [áp dụng đối với trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh].

++ Trường hợp [2], hồ sơ gồm:

+++ Quyết định áp dụng hoá đơn điện tử theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC;

+++ Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC.

+ Số lượng hồ sơ: 01 [bộ].

- Thời hạn giải quyết: Không phải trả kết quả cho người nộp thuế.

Trường hợp Thông báo phát hành hoá đơn do tổ chức kinh doanh gửi đến không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định, trong thời hạn hai [02] ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức kinh doanh biết.

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức kinh doanh.

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Thuế.

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hồ sơ gửi đến cơ quan thuế không có kết quả giải quyết.

Trường hợp Thông báo phát hành hoá đơn do tổ chức kinh doanh gửi đến không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định, trong thời hạn hai [02] ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức kinh doanh biết.

- Lệ phí [nếu có]: Không có.

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

+ Trường hợp [1]:

++ Thông báo phát hành hóa đơn theo Mẫu TB01/AC ban hành kèm theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC;

++ Hoá đơn mẫu [đối với trường hợp thông báo phát hành lần đầu và các lần tiếp theo nếu có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành];

++ Bảng kê hóa đơn chưa sử dụng theo Mẫu 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC [áp dụng đối với trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh].

+ Trường hợp [2]:

++ Quyết định áp dụng hoá đơn điện tử theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC;

++ Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC.

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trường hợp người nộp thuế lựa chọn và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

+ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật số 21/2012/QH12 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;

+ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;

+ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ;

+ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

+ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

+ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;

+ Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế;

Chủ Đề