Lỗi không bảo hiểm xe máy 2022

Bảo hiểm xe máy là loại giấy tờ không thể thiếu khi tham gia giao thông. Trường hợp không có hay không mang theo bảo hiểm xe máy đều sẽ bị xử phạt. Vậy mức phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy theo quy định hiện nay thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây.

Bảo hiểm xe máy là một trong những loại giấy tờ bắt buộc phải có và mang theo khi tham gia giao thông đối với người điều khiển xe. Nếu vi phạm lỗi không có bảo hiểm xe máy người điều khiển xe sẽ bị phạt với mức phạt như sau:

Mức phạt đối với lỗi không có bảo hiểm xe máy

1. Bảo hiểm xe máy là giấy tờ bắt buộc phải mang theo khi lái xe

- Bảo hiểm xe máy là cách gọi thông thường mà chúng ta sử dụng hàng ngày. Đây chính là bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe máy.
- Bảo hiểm xe máy là một trong những giấy tờ mà người lái xe máy phải mang theo khi điều khiển xe theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008.


2. Mức phạt bảo hiểm xe máy

2.1 Mức phạt không có bảo hiểm xe máy

Người điều khiển xe máy không có bảo hiểm xe máy thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

2.2 Mức phạt không mang theo bảo hiểm xe máy

Người điều khiển xe máy không mang theo bảo hiểm xe máy thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.


Ngoài lỗi không có bảo hiểm xe máy khi tham gia giao thông, rất nhiều chủ xe còn tháo gương chiếu hậu gây mất an toàn khi tham gia giao thông và còn bị xử phạt theo quy định pháp luật..
Xem thêm: Mức phạt lỗi xe không có gương chiếu hậu


3. Câu hỏi thường gặp

3.1 Bảo hiểm xe máy bồi thường cho trường hợp nào?

Như đã đề cập xuyên suốt bài viết, bảo hiểm xe máy được nhắc đến là bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc, theo đó:

+ Khi có tai nạn giao thông xảy ra, bảo hiểm sẽ bồi thường thiệt hại [sức khỏe, tính mạng, tài sản] cho bên bị tai nạn do lỗi của chủ xe máy, lưu ý không phải bồi thường cho chủ xe.

=> Có nghĩa là bên bán bảo hiểm sẽ bồi thường các thiệt hại cho bên bị tai nạn. Tuy nhiên, để bên bảo hiểm tiến hành bồi thường thì chủ xe phải làm hồ sơ, yêu cầu bên bảo hiểm thanh toán bồi thường theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.

3.2 Xe máy điện có phải mua bảo hiểm xe máy không?

Theo Điều 2, Điều 3 Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì những loại xe cần phải có bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự gồm:

+ Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy [kể cả xe máy điện],...

=> Như vậy, xe máy điện cũng cần phải có bảo hiểm xe máy.

3.3 Mức phí bảo hiểm xe máy là bao nhiêu?

Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 04/2021/TT-BTC thì phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với xe máy như sau:

+ Mô tô 2 bánh từ 50cc trở xuống: 55.000 đồng
+ Mô tô 2 bánh trên 50cc: 60.000 đồng
+ Mô tô 3 bánh: 290.000 đồng
+ Xe máy điện: 55.000 đồng
+ Các xe còn lại: 290.000 đồng

3.4 Mua bảo hiểm xe máy ở đâu? Mua bảo hiểm xe máy ở ven đường được không?

Hiện nay, tại nhiều tuyến đường có những người bán bảo hiểm xe máy với giá rất rẻ chỉ 10 nghìn - 20 nghìn đồng. Nhiều người không nắm rõ quy định về bảo hiểm xe nên đã mua loại bảo hiểm này và đã bị xử phạt.

- Theo đó, bảo hiểm xe máy bán ở ven đường là bảo hiểm xe máy tự nguyện, có nghĩa là không bắt buộc phải sử dụng loại bảo hiểm này.
- Còn bảo hiểm xe máy theo quy định của pháp luật là bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ cơ giới. Nếu không có loại bảo hiểm này thì sẽ bị xử phạt.

=> Như vậy, người dân không nên mua bảo hiểm xe máy được bán ven đường, vì bảo hiểm bán ven đường không phải là loại bảo hiểm xe máy bắt buộc phải có theo quy định của pháp luật.

Người dân nên mua bảo hiểm xe máy ở những địa điểm sau:

+ Các đại lý phân phối bảo hiểm;
+ Công ty bảo hiểm;
+ Bưu điện.

3.5 Thời hạn của bảo hiểm xe máy là bao lâu?

Theo Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì thời hạn bảo hiểm xe máy tối thiểu là 01 năm và tối đa là 03 năm.

Bảo hiểm xe máy là một loại giấy tờ pháp lý giúp bảo vệ về mặt tài chính, sức khỏe cho chủ phương tiện cũng như người bị thiệt hại trong trường hợp xảy ra tai nạn khi tham gia giao thông. Mỗi phương tiện sẽ được cấp một giấy chứng nhận bảo hiểm, có thể lưu hành dưới dạng điện tử và nếu bị mất phải có văn bản đề nghị nơi cấp hoặc nơi phát hành cấp lại.

Pháp luật hiện hành có quy định về những loại bảo hiểm mà khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy bắt buộc phải mang theo. Khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

“Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này, chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm”

Theo đó, bảo hiểm xe máy có hai loại: bảo hiểm xe máy bắt buộc và bảo hiểm xe máy tự nguyện. Tuy nhiên pháp luật quy định người điều khiển xe chỉ cần mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc. Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP có quy định rất cụ thể về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm. Theo đó, người mua bảo hiểm sẽ có trách nhiệm mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm bản cứng hoặc bản điện tử [còn hiệu lực] khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người điều khiển xe phải luôn mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc khi tham gia giao thông. Nếu người điều khiển xe không có hoặc không mang bảo hiểm xe máy bắt buộc hoặc bảo hiểm hết hiệu lực thì người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt hành chính khi lực lượng chức năng kiểm tra.

Tổng Đài Pháp Luật chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý trên mọi lĩnh vực như: tư vấn luật giao thông, tư vấn luật đất đai, tư vấn hôn nhân gia đinh,… Trải qua gần 10 năm hình thành và phát triển, tổng đài đã tư vấn và hỗ trợ pháp lý thành công cho hàng nghìn khách hàng trên toàn quốc. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến hotline 1900.633.705  để được luật sư tư vấn miễn phí!

 

Mức phạt đối với lỗi không có bảo hiểm xe máy?

 

>> Mức phạt đối với lỗi không có bảo hiểm xe máy là bao nhiêu? Luật sư tư vấn 1900.633.705 

 

Theo điểm a, khoản 2 điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP] quy định về lỗi không có vảo hiểm xe máy như sau:

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới [bảo hiểm xe máy] còn hiệu lực thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Do đó, đối với lỗi không có bảo hiểm xe máy, người điều khiển xe sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền là từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Như vậy, những vấn đề, thắc mắc xoay quanh mức phạt đối với lỗi không có bảo hiểm xe máy đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi trả lời một cách chi tiết nhất. Nếu quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào về hành vi hoặc lỗi vi phạm trên, hãy liên hệ trực tiếp qua hotline 1900.633.705  để được luật sư tư vấn nhanh chóng!

>> Xem thêm: Không có giấy phép lái xe phạt bao nhiêu tiền – Quy định năm 2022

 

Bảo hiểm xe máy hết hạn có bị tước bằng không – Lỗi không có bảo hiểm xe máy

 

 

Bảo hiểm xe máy hết hạn có bị tước bằng không?

 

Theo điểm a, khoản 2, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định mức phạt; lỗi không có bảo hiểm xe máy như sau: Người điều khiển phương tiện như xe mô tô, xe gắn máy; và các loại xe tương tự không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.

Khoản 6 Điều 125 Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 có quy định về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép lái xe theo thủ tục hành chính như sau:

Trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính: người có thẩm quyền xử phạt hành chính có quyền giữ, tạm giữ một hoặc một số loại giấy tờ theo thứ tự như sau: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc các giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.

Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhưng không xuất trình được các loại giấy tờ nói trên thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của người bị vi phạm.

Như vậy, pháp luật không có quy định về việc bảo hiểm xe máy hết hạn thì người điều khiển xe bị tước bằng. Pháp luật chỉ quy định trong trường hợp bảo hiểm xe máy hết hạn thì người điều khiển phương tiện phải chịu hình thức phạt tiền mức mức phạt lớn nhất 200.000 đồng. Trong trường hợp người điều khiển phương tiện không mang theo tiền nộp phạt thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền; tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết; khác có; liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu khi vi phạm người điều khiển phương tiện không mang theo tiền nộp phạt, và cũng không có một trong các giấy tờ trên thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ xe máy để đảm bảo cho việc chấp hành hình phạt.

Qua những phân tích cũng như những giải thích mà chúng tôi đã nêu ở trên thì đã làm rõ được trường hợp nếu bảo hiểm xe máy hết hạn thì có bị tước bằng hay không. Nếu gặp khó khăn trong quá trình nghiên cứu những phân tích trên hay trong quá trình tìm hiểu về các quy định liên quan đến bảo hiểm xe máy, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.633.705 để được nhận được sự tư vấn chi tiết từ luật sư!

>> Xem thêm: Hết hạn đăng kiểm phạt bao nhiêu, có thể phạt nặng đến đâu?

 

Mua bảo hiểm xe máy ở đâu để không bị phạt?

 

Hiện nay, thị trường bảo hiểm xe máy tại Việt Nam khá phát triển với nhiều đơn vị bán bảo hiểm uy tín như: Bảo hiểm Bảo Việt, Bảo hiểm Quân đội MIC, Tổng công ty bảo hiểm PVI, Bảo hiểm BIC, bảo hiểm PTI của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện, bảo hiểm VNI của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Hàng không….

Chủ phương tiện có thể lựa chọn đăng ký mua bảo hiểm xe máy theo các cách như

Mua trực tiếp tại: Trụ sở công ty bảo hiểm gần nhất, đại lý phân phối bảo hiểm, ngân hàng, cây xăng.

Mua online thông qua app điện thoại: Momo, Viettelpay, Lazada, My Viettel, Baoviet Direct, Bao Minh truc tuyen

Đăng ký trực tuyến tại website của một số hãng bảo hiểm: PVI, PJICO, Bảo Việt, MIC,…

Với những cách thức online, sau khi thanh toán thành công, chủ phương tiện sẽ nhận được bảo hiểm xe máy được gửi trực tiếp đến địa chỉ đã cung cấp mà không hề mất thêm tiền phí.

Trên đây là một số gợi ý của Tổng Đài Pháp Luật về những địa chỉ uy tín để mua bảo hiểm xe máy. Bằng cách tham khảo và mua bảo hiểm ở những nơi đã nêu trên đây, bạn đọc đã có thể phần nào yên tâm về những chi phí mà mình được đảm bảo khi tham gia giao thông trên đường. Mọi thắc mắc hay câu hỏi nào khác phát sinh, hãy liên hệ tới hotline 1900.633.705 để nhận được sự tham vấn bởi các Luật sư chuyên về lĩnh vực này.

Một số câu hỏi thường gặp về bảo hiểm xe máy

 

Giá bán bảo hiểm xe máy là bao nhiêu?

 

Bác Thanh [Cao Bằng] có câu hỏi:

“Chào Luật sư! Tôi trước đây là giáo viên ở một trường Tiểu học ở địa phương nhưng giờ đã nghỉ hưu. Mọi năm tôi vẫn đi đến trường bằng chiếc xe máy mà con trai mua cho từ lâu, nhưng lúc đó chỉ đi mà không có bảo hiểm xe máy. Dạo gần đây nghe báo đài và mọi người nói thì tôi mới biết về tầm quan trọng của bảo hiểm xe máy nên cũng dự định mua. Vậy Luật sư cho tôi hỏi hiện nay giá bán bảo hiểm xe máy rơi vào khoảng tầm bao nhiêu ạ? Mong Luật sư sớm giải đáp thắc mắc của tôi!”

 

>> Bảo hiểm xe máy giá bao nhiêu? Gọi ngay 1900.633.705 

 

Chào bác Thanh! Cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi của bác, chúng tôi đã xem xét và xin đưa ra câu trả lời như sau:

Theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 04/2021/TT-BTC về mức phí bảo hiểm xe máy đang được tính như sau:

Xe máy dưới 50 phân khối [dưới 50cc]: 55.000 đồng/năm [chưa bao gồm VAT].

Xe máy trên 50cc: 60.000 đồng/năm [chưa bao gồm VAT].

Xe phân khối lớn [trên 175cc]: 290.000 đồng/năm [chưa bao gồm VAT].

Trường hợp mua bảo hiểm xe máy qua các app, ví điện tử, người mua còn có thể nhận được ưu đãi và voucher giảm giá vào các khoảng thời gian hoặc các dịp nhất định. Nhờ đó, số tiền thực tế phải bỏ ra để mua bảo hiểm xe máy có thể còn ít hơn so với quy định trên.

Ngoài ra, thời hạn ghi trên bảo hiểm xe là một năm. Trong thời hạn còn hiệu lực của bảo hiểm, nếu có sự thay đổi quyền sở hữu xe máy, xe mô tô thì mọi quyền lợi bảo hiểm của chủ xe cũ vẫn áp dụng với chủ xe mới.

Đối với trường hợp của bác, bác không cung cấp đầy đủ thông tin về xe máy mà bác đang sử dụng nên chúng tôi không thể đưa ra mức phí mua bảo hiểm xe máy chính xác cho bác. Bác có thể tham khảo những quy định bên trên để biết được mức chi phí mua bảo hiểm xe cho bác. Mọi thắc liên quan đến phí mua bảo hiểm xe máy, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.633.705 để nhận được sự tư vấn trực tiếp của luật sư!

 

>> Xem thêm: Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu? Hỏi đáp tư vấn

Bảo hiểm xe máy có tác dụng gì?

 

Chị Phương [Nam Định] có câu hỏi:

“Chào Luật sư! Tôi hiện đang ở một huyện nhỏ của Nam Định và dự định sắp tới sẽ lên Hà Nội để học nghề. Tuần trước, bố mẹ đã đưa tôi đi mua xe máy và khi mua xe thì bên bán có khuyên gia đình tôi nên mua thêm cả bảo hiểm xe máy. Tuy nhiên, do không am hiểu nhiều về xe máy nên tôi cũng chưa biết bảo hiểm xe máy có tác dụng gì? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Bảo hiểm xe máy có tác dụng gì? Liên hệ Luật sư tư vấn 1900.633.705 

 

Chào chị Phương! Cảm ơn chị Phương đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi! Sau thời gian tìm hiểu các vấn đề xoay quanh bảo hiểm xe máy cũng như nghiên cứu về trường hợp của chị, chúng tôi xin đưa ra phương án tư vấn như sau:

Bảo hiểm xe máy bắt buộc [Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy]

Đối tượng bảo hiểm xe máy này là người bị nạn do lỗi của chủ phương tiện gây ra không phải là người mua bảo hiểm [chủ phương tiện]. Công ty bảo hiểm sẽ thực hiện việc chi trả, đền bù những tổn thất về người và tài sản cho người gặp tai nạn theo như quy định của pháp luật. Loại bảo hiểm này có một số công dụng như sau:

Thứ nhất, đây là loại bảo hiểm xe máy bắt buộc, là một trong những loại giấy tờ mà người điều khiển phương tiện nhất định phải mang theo khi tham gia giao thông theo đúng quy định pháp luật. Nếu không mang thì người điều khiển sẽ bị lực lượng chức năng phạt tiền với mức tiền cao nhất là 200.000 đồng và thấp nhất là 100.000 đồng. Vì thế, người dân phải mua bảo hiểm bắt buộc để tránh bị phạt khi bị lực lượng chức năng kiểm tra

Thứ hai, khoản 1 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau:

“1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại [trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết] hoặc đại diện của người bị thiệt hại [trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi].”

Như vậy, người điều khiển xe được đền bù khi xảy ra tai nạn gây hư hỏng, thiệt hại về người và tài sản đối với người khác. Nghĩa là nếu người điều khiển xe gây tai nạn cho người nào đó, thì công ty bảo hiểm sẽ chi trả chi phí đền bù thiệt hại cho người bị thương. Như vậy, nếu trường hợp người điều khiển xe không có tiền chi trả thì người bị hại vẫn được hỗ trợ tiền đền bù thiệt hại nhằm đảm bảo ổn định và công bằng cho xã hội. Vì thế mà pháp luật quy định người dân bắt buộc phải mua loại bảo hiểm này.

Tuy nhiên pháp luật cũng quy định một số trường hợp bảo hiểm không chi trả tiền bồi thường. Tại Điều 13 Nghị định số 03/2021 có liệt kê một số trường hợp chủ phương tiện bị thiệt hại nhưng sẽ không được khoản tiền bồi thường. Cụ thể, những trường hợp không được bồi thường thiệt hại đó bao gồm:

Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại;

Người lái xe gây tai nạn nhưng sau đó cố ý bỏ chạy và trốn tránh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;

Người lái xe chưa đủ tuổi hoặc quá tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định của pháp luật giao thông hiện hành; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép bị tẩy xóa, chỉnh sửa hoặc Giấy phép lái xe đã hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn… Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe;

Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp, gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại;

Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật;

Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn;
…..

Về mức tiền bảo hiểm được giới hạn trong mức nhất định, cụ thể:

Nếu thiệt hại về tài sản: theo điểm b khoản 3 điều 14 nghị định 03/2021/NĐ-CP, mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm, cụ thể là không quá 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn đối với xe máy – theo điểm a khoản 2 điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc xe cơ giới

Nếu thiệt hại về sức khỏe, tính mạng: theo điểm a khoản 3 nghị định trên, số tiền bảo hiểm cụ thể được quyết định theo từng loại thương tật, thiệt hại; theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quyết định của tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường theo quy định pháp luật

Có thể thấy mức đền bù tuy có giới hạn nhưng cũng khá cao lên đến chục đến trăm triệu đồng trong khi chi phí để mua bảo hiểm này chỉ rơi vào khoảng 60.000 đồng/ năm chưa tính 10% phí VAT.

Bảo hiểm xe máy tự nguyện: loại bảo hiểm này không thuộc phạm vi bắt buộc phải mua theo quy định của pháp luật, do đó chủ xe có thể lựa chọn mua hoặc không. Bảo hiểm xe máy tự nguyện có 2 loại:

Bảo hiểm vật chất xe máy [còn gọi là bảo hiểm thân vỏ xe hay bảo hiểm cháy nổ]: Đối tượng bảo hiểm là phương tiện, trong trường hợp tai nạn xảy ra, các tổn thất về xe sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường. Công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm chi trả cho những rủi ro gắn liền với hoạt động xe hoặc rủi ro bất thường như cháy nổ, động đất, mưa đá, sạt lở..; rủi ro mang tính chất xã hội như đập phá, mất cắp, cướp xe. Tuy nhiên công ty bảo hiểm sẽ không bồi thường cho những tổn thất do: hành vi cố ý gây tai nạn của chủ xe hoặc tài xế, do hậu quả mang tính chính trị như chiến tranh, khủng bố; tai nạn xảy ra ngoài vùng lãnh thổ [trừ phi có thỏa thuận riêng], hao mòn tự nhiên… Đối với những thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh thường xuyên xảy ra mất cắp thì loại bảo hiểm này có tác dụng rất lớn khi phí tham gia bảo hiểm không quá đắt so với chi phí sửa xe hay giá xe máy hiện nay.

Ví dụ theo bảng giá bảo hiểm vật chất xe máy từ công ty bảo hiểm PVI, phí tham gia Bảo hiểm là 1,65% x giá trị xe/năm. Như vậy một chiếc xe Honda Air Blade có giá trị tại thời điểm 01/03/2021 là 26,600,000đ, suy ra phí bảo hiểm= 1,65% x 26,600,000đ là 438.900đ/năm [bao gồm VAT]. Nếu chủ xe tham gia giao thông xảy ra tai nạn và chiếc xe máy Honda Air Blade này bị hư hại, tổn thất nghiêm trọng thì sẽ được công ty bảo hiểm PVI bồi thường cho chiếc xe là 26,6 triệu VNĐ.

Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe: Đối tượng bảo hiểm là những người ngồi trên xe [bao gồm cả người lái và người ngồi phía sau]. Bảo hiểm này sẽ bồi thường về mặt tài chính cho những tổn thất về thân thể, tính mạng của chủ xe và người ngồi sau. Nói cách khác nếu mua loại bảo hiểm này, thì khi chủ xe lái xe và bị tai nạn, người ngồi trên xe cũng bị thương [bao gồm cả người lái và người ngồi sau] sẽ được công ty bảo hiểm hỗ trợ 1 số tiền. Số tiền này thì phụ thuộc vào số tiền người mua mua bảo hiểm là bao nhiêu.

Ví dụ nếu chủ xe mua mức bảo hiểm 25 triệu đồng, thì trong trường hợp bị tai nạn chỉ được công ty bảo hiểm hỗ trợ tối đa 25 triệu đồng mà thôi.

 

>> Xem thêm: Đăng ký thi bằng lái xe máy – Hướng dẫn thi bằng lái từ A-Z

Lỗi không có bảo hiểm xe máy – Mức bồi thưởng bảo hiểm xe

 

Mức bồi thường bảo hiểm xe máy?

 

Chị Trúc Anh [Phú Thọ] có câu hỏi:“Chào các Luật sư! Tôi có một thắc mắc muốn được các Luật sư tư vấn giúp ạ.

Chuyện là sau 3 năm làm việc, tôi và chồng đã tích góp tiền để mua một chiếc xe máy hãng Vision. Sau khi mua xe, tôi có nghe họ hàng và bạn bè khuyên rằng mua xe máy thì nên mua thêm cả bảo hiểm xe máy để đảm bảo những quyền lợi cho cả mình và phương tiện khi tham gia giao thông. Tôi cũng ít nghe về bảo hiểm xe máy nên cũng chưa biết rõ về mức bồi thường đối với bảo hiểm xe máy là bao nhiêu, vậy hi vọng Luật sư có thể giúp tôi giải đáp thắc mắc trên ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Mức bồi thường bảo hiểm xe máy là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.633.705 

 

Chào chị Trúc Anh! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật! Qua quá trình đọc câu hỏi của chị, đội ngũ Luật sư của chúng tôi đã nghiên cứu các quy định pháp luật về mức bồi thường bảo hiểm xe máy và xin đưa ra câu trả lời như sau:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, mức bồi thường bảo hiểm xe máy sẽ dựa vào mức độ thiệt hại về sức khoẻ và tài sản. Như vậy, có thể hiểu mức độ thiệt hại xảy ra càng lớn thì mức bồi thường mà bảo hiểm chi trả sẽ càng nhiều, nhưng không được vượt quá mức chịu trách nhiệm của bảo hiểm.

Trường hợp thiệt hại về tài sản: theo điểm b Khoản 3 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm.

Căn cứ theo điểm a khoản 2 điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc xe cơ giới: Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản: Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là năm mươi [50] triệu đồng trong một vụ tai nạn. Như vậy công ty xác định mức bảo hiểm bồi thường theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người mua bảo hiểm nhưng không được vượt quá 50 triệu đồng đối với xe máy.

Nếu thiệt hại về sức khỏe, tính mạng: theo điểm a khoản 3 điều 14 nghị định trên, số tiền bảo hiểm cụ thể được quyết định theo từng loại thương tật, thiệt hại; theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quyết định của tòa án [nếu có] nhưng không vượt quá mức bồi thường theo quy định pháp luật. Căn cứ phụ lục I nghị định 03/2021/NĐ-CP mức bồi thường bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe máy gây ra được xác định như sau:

Bồi thường tối đa: 150 triệu đồng/người với trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật.

Bồi thường theo mức độ thương tật:

Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x Mức trách nhiệm bảo hiểm [150 triệu đồng].

Trong đó tỷ lệ thương tật được xác định cụ thể tại phụ lục này. Ví dụ:

Tỷ lệ tổn thương được áp dụng cho tổn thương Xương sọ và hệ Thần kinh:

+ Chạm sọ với tỷ lệ từ 6% – 10%

+ Mẻ sọ đường kính hoặc chiều dài chỗ mẻ dưới 3cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ từ 11% – 15%

+ Mẻ sọ đường kính hoặc chiều dài chỗ mẻ từ 3 cm trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng từ 16% – 20%

+ Mất xương bản ngoài, diện tích dưới 3 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ từ 16% – 20%

+ Mất xương bản ngoài, diện tích từ 3cm2 trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ từ 21% – 25%

+ Khuyết sọ đáy chắc diện tích dưới 3 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ từ 21% – 25%

+ Khuyết sọ đáy chắc diện tích từ 3 đến 5 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ từ 26% – 30%

Vì thế, trong trường hợp người bị thiệt hại mất xương bản ngoài được xác định với tỷ lệ thương tật 18%, thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường với mức tiền = 18% x 150 triệu đồng = 27 triệu đồng

Tuy nhiên trong trường hợp vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba, thì mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I Nghị định trên hoặc theo thoả thuận [nếu có] các bên hoặc theo quyết định Tòa án [nếu có] nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I Nghị định trên.

Chủ Đề