Listen to V hay Ving
các động từ chỉ nhận thức của con người (verbs of perception)verbs of perception: là động từ chỉ sự nhận thức của con người về sự vật bằng giác quan như nghe ( hearing : by ear), nhìn (sight: by eye), sờ Show (touch: by skin), nếm (taste: by tongue), ngửi (smelling: by nose) Các động từ chỉ giác quan gồm các động từ sau: see, watch, hear, listen, feel, smell, notice, observe etc., Động từ theo sau các động từ trên có 2 dạng cơ bản là V-ing (present participle) và nguyên mẫu không có TO (Bare infinitive). ý nghĩa của 2 cách dùng là khác nhau: - Nếu chúng ta sử dụng dạng V-ing (present participle) nhằm diễn tả hành động diễn tiến trong một khoảng thời gian Ví dụ: Verbs of perception + Ving: hành động mà chúng ta bắt gặp là đang diễn tiến.(cấu trúc chung: See someone doing something) I felt the ground shaking for about half a minute. (Câu này có nghĩa tôi cảm thấy mặt đất đang rung chuyển.) Verbs of perception + bare infinitive: nhấn mạnh hành động đã hoàn tất thì động từ theo sau các động từ này phải ở dạng nguyên mẫu không có TO (Bare infinitive):(cấu trúc chung là See someone do something) I felt the ground shake once. (Mặt đất có rung chuyển 1 lần và tôi cảm thấy được.) He fell off the wall and I saw this - > I saw him fall off the wall. Đôi khi sự khác nghĩa không quan trọng lắm và bạn có thể dùng cấu trúc nào cũng được. Tham khảo thêm các ví dụ sau để sử dụng thành thạo hơn.I didnt hear you come in. |