Kế toán công ty lắp đặt điều hòa năm 2024

  • 1. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 1 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển như vũ báo của khoa học kĩ thuật, sự phát triển chóng mặt của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế việt nam đang từng bước đẩy mạnh hòa nhập và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế quốc tế. Theo tiến trình đó,việc đô thị hóa đất nước ngày càng cao, hàng loạt các công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng được xây dựng. Có thể nói tốc độ phát triển của lĩnh vực đầu tư xây lắp là chưa từng có ở nước ta và xu hướng sẽ phát triển mạnh hơn ở tương lai không xa. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường cùng với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn thời gian thi công thường kéo dài,trải qua nhiều khâu,….vấn đề đặt ra là phải quản lý vốn thật tốt và hiệu quả đồng thời, khắc phục được tình trạng thất thoát, láng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Mối quan tâm lớn nhất của các doanh nghiệp làm sao cho kinh doanh hiệu quả và thu được lợi nhuận.Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của doanh nghiệp.Chính vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp đưa ra thị trường nhưng sản phẩm có tính cạnh tranh cao về giá cả phù hợp với người tiêu dùng. Để làm được điều này ngoài việc doanh nghiệp nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng doanh nghiệp còn phải có biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.Chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt đối lập. Ta không thể bỏ chi phí ra ít mà thu về được nhiều lợi nhuận, vấn đề ở đây là chi phí bỏ ra phải phù hợp với sản xuất để thu được mức lợi nhuận tối đa. Đứng trước thực tế đó công ty công nghệ điện lạnh Vinashin không ngừng đổi mới, tìm ra những biện pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vì nó là giải pháp hữu hiệu nhất góp phần quản lý và hạch toán tốt công tác kế toán của công ty. Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần công nghệ điện lạnh Vinashin nhận được sự giúp đỡ của GS.TS .Ngô Thế Chi cùng các cô chú ở phòng kế toán, đồng thời tiếp cận với thực tế công tác kế toán đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ
  • 2. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 2 công tác kế toán của doanh nghiệp. Trong phạm vi bài viết của mình em xin được trình bày đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần công nghệ điện lạnh Vinashin ” Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được chia làm 3 chương : Chương 1 : Lý luận chung về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Chương 2 : Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN. Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sảnxuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn kế toán, đặc biệt là Gs - Ts Ngô Thế Chi đã giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu Mặc dù có rất nhiều cố gắng song thời gian tiếp cận thực tế và trình độ lý luận còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, mong được sự đóng góp của các thầy cô, đó sẽ là những kinh nghiệm quý báu cho công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 4 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thị Hằng
  • 3. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toánchi phí sảnxuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1. Đặc điểm ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp tác động đến công tác kế toán. *Đặcđiểm vềtổ chức sản xuất. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục công trình, nhà máy, xí nghiệp, đường xã, nhà cửa nhằm phục vụ cho đời sống, sản xuất xã hội. Chi phí đầu tư cho xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng Ngân sách của Nhà nước cũng như của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp xây lắp thường có địa bàn hoạt động rộng, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất thường diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động trực tiếp của khí hậu, thời tiết nên việc thi công ở mức độ nào đó mang tính thời vụ. Các điều kiện để sản xuất như: xe, máy, nhân công, thiết bị, phương tiện thi công, phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Do đặc điểm này nên trong quá trình thi công cần quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, thi công nhanh đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. *Đặc điểm về sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng,vật kiến trúc… mang tính riêng lẻ, đơn chiếc, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế kỹ thuật, kết cấu hình thức địa điểm xây dựng khác nhau. Bên cạnh đó do sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài nên trong quá trình xây lắp tuy chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực vốn nên việc quản lý đỏi hỏi phải lập dự toán, thiết kế và thi công để theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất, thi công, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và đảm bảo chất lượng công trình.
  • 4. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 4 Do thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành sản phẩm thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà xác định theo thời điểm từ khi công trình, hạng mục công trình thi công đến khi hoàn thành. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết khác cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công… phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương…cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây, lắp cho từng vùng lãnh thổ. Nhận thầu là phương pháp chủ yếu trong công tác xây lắp. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hay giá thỏa thuận với chủ đầu tư do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. *Đặc điểm về cơ chế khoán trong xây lắp. Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng rãi với các hình thức giao khoán khác nhau: khoán gọn công trình, khoán theo từng khoản mục chi phí. cho nên phải hình thành bên giao khoán, bên nhận giao khoán và giá khoán. Các đơn vị nhận khoán ( Xí nghiệp, đội, tổ... ) có thể nhận khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục công trình và phải chịu trách nhiệm về mặt nội dung, tính hợp pháp của bản vẽ hoàn công, hồ sơ quyết toán công trình, bên nhận khoán có trách nhiệm thi công đảm bảo hiệu quả kinh tế, tổ chức bộ máy thi công tại công trình đảm bảo an toàn lao động, đúng tiến độ, chất lượng, kỹ mỹ thuật theo hồ sơ thiết kế đã phê duyệt do chủ đầu tư cung cấp. Bên giao khoán có quyền đình chỉ thi công khi bên nhận khoán không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các điều khoản của hợp đồng…Đồng thời tính và thanh quyết toán cho bên nhận khoán theo giá trị giao khoán trên cơ sở phiếu nghiệm thu, phiếu tính giá thành thanh quyết toán đã được chủ đầu tư phê duyệt.
  • 5. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 5 Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung. 1.1.2. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.2.1.khái niệm, bản chất Chi phí sản xuất. * khái niệm: Trong quá trình tiến hành hoạt động thi công, các doanh nghiệp xây lắp luôn phải có đủ các yếu tố : tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong đó tư liệu lao động và động tượng lao động đóng vai trò lao động vật hoá còn sức lao động đóng vai trò lao động sống. Những yếu tố này đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ và được xác định là chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chi ra để tiến hành thi công công trình. Như vậy, chi phí sản xuất được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kì nhất định được biểu hiện bằng tiền * bản chất : Chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đốitượng tính giá nhất định nhưng nó khác với chi tiêu và cũng khác với vốn. Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và được bù đắp bằng thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu là việc dùng tiền để chi cho các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh, có thể lấy từ các quỹ của doanh nghiệp và không được bù đắp. Còn vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất với mục đíchsinh lời nhưng không phải đều là phí tổn. 1.1.2.2. Giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định. Trong doanh nghiệp xây dựng , Để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động thi công công trình, doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho
  • 6. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 6 từng loại hoạt động, từng loại công trình là bao nhiêu, số chi phí chi ra đã cấu thành trong công trình hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí này… Chỉ tiêu thoả mãn được những thông tin mang các nội dung trên chính là giá thành sản phẩm. Như vậy, giá thành sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác được dùng chosản xuất, thi công hoàn thành một công trình, hạng mục công trình nhất định. Giá thành sản phẩm chính là sự dịch chuyển giá trị của những yếu tố chi phí bên trong nó, còn chi phí là cơ sở để hình thành nên giá thành. Trong kế toán quản trị thì giá thành sản phẩm xây dựng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, nhân công, rút ngắn thời gian thi công sử dụng hợp lý vốn sản xuất cùng với các giải pháp kinh tế kỹ thuật áp dụng trong toàn doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng chi phí hợp lý hạ giá thành ở mức tối đa. 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất thi công,chiphí sản xuất là đầu vào là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm . Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một vấn đề vì vậy chúng giống nhau về bản chất là: giá thành và chi phí đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên chi phí và giá thành khác nhau trên hai phương diện: - Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại công trình nào, đã hoàn thành hay chưa còn giá thành sản phẩm
  • 7. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 7 là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. - Về mặt lượng: Tại thời điểm tính giá thành có thể có một công trình chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó, đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự, đầu kỳ có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục thi công, chứa đựng một lượng chi phí trong nó, đó là chi phí dở dang đầu kỳ. Như vậy mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm có thể khái quát qua công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ. 1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Tổ chức kế toán hợp lý chi phí sản xuất xây lắp và tính đúng, tính đủ giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và các tổ đội xây dựng nói riêng. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, từng hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 8. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 8 Chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hành động theo phương hướng riêng và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. để có thể cạnh tranh được trên thị trường. Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không thể thiếu được khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa nó còn có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp. 1.1.5. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đặc thù riêng của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp nên việc quản lý công tác đầu tư và xây dựng gặp rất nhiều khó khăn. Để hoạt động này diễn ra có hiệu quả các công tác ty quản lý nhà nước đã sử dụng điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng. Trong điều lệ này chính phủ đã nêu rõ: - Công tác đầu tư và xây dựng phải đảm bảo đúng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. - Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, khai thác nguồn tài nguyên tiềm năng lao động đất đai và mọi tiềm năng khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. - Xây dựng phải theo quy hoạch, kiến trúc và thiết kế được duyệt, đảm bảo độ bền vững, mỹ quan, thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình. Để đạt được điều này các nhà quản lý phải có biện pháp quản lý thích hợp, chặt chẽ chi phí sản xuất, tìm cách giảm tối thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm thành nhưng chất lượng xây dựng không giảm mà vẫn thu được nhiều lợi nhuận. Bên cạnh đó một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất, tăng cường công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay bên cạnh phương thức quản lý XDCB truyền thống (quản lý tập trung) còn có một phương thức quản lý mới đó là phương thức giao khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công. Phương thức quản lý này rất phù hợp với điều kiện cơ chế thị trường vì:
  • 9. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 9 + Gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, tổ đội thi công với khối lượng, chất lượng và tiến độ thi công công trình. + Xác định rõ trách nhiệm vật chất trong xây dựng. + Mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh + Phát huy khả năng sẵn có trên nhiều mặt của các đơn vị cơ sở. Các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng chủ yếu hai hình thức khoán sau: Hình thức khoán gọn công trình Theo phương thức này đơn vụ giao khoán khoán toàn bộ giá thành sản phẩm trị công tác trình cho bên nhận khoán. Khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí bao gồm vật liệu, nhân công tác, máy thi công và các kkhoản mục khác cho đội nhận khoán. Đội nhận khoán tự tổ chức thực hiện theo tiến độ được quy định cụ thể, tự chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, tiến độ an toàn. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ đựoc thanh toán toàn bộ giá thành sản phẩm trị công trình nhận khoán. Đội nhận khoán nộp lại doanh nghiệp số phải nộp ngân sách, số trích quỹ doanh nghiệp. Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí Khi bên giao khoán tiến hành giao khoán từng khoản mục chi phí cho đội nhận khoán theo hợp đồng giao khoán (vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công). Đội nhận khoán thực hiện các khoản mục chi phí được giao khoán, các khoản mục khác bên giao khoán có trách nhiệm thực hiện các khoản mục chi phí không giao khoán đồng thời tiến hành giám sát chất lượng công trình. Khi khối lượng công việc công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, đội nhận khoán sẽ được thanh toán khoản chi phí nhận khoán theo giá thành sản phẩm giao khoán. Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả. Mặt khác, tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với
  • 10. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 10 nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Song nó lại là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Để quản lý chi phí có hiệu quả trước tiên phải nhận định và hiểu cách phân loại của từng loại chi phí nhằm kiểm soát tổng chi phí và các chi phí riêng biệt. Xây dựng định mức chi phí và quản lý chi phí theo định mức để có thể xác định các khoản chi tiêu là tiết kiệm hay lãng phí để kịp thời điều chỉnh. Phải quản lý chi phí theo từng loại chi phí và địa điểm phát sinh chi phí, có như vậy mới đảm bảo được việc tiết kiệm ở từng bộ phận sử dụng chi phí. Trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, cần không ngừng hoàn thiện và nâng cao tính hữu hiệu trong quản lý. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất và các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Đối với doanh nghiệp xây dựng thì việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình , hạng mục công trình ở từng thời điểm nhất định. Do vậy, việc phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất. Tùy theo yêu cầu của từng mặt quản lý, giác độ xem xét chi phí... mà các loại chi phí được sắp xếp, phân loại theo các cách thức sau đây : 1.2.1.1.. Phân loại căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu
  • 11. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 11 tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo 5 yếu tố: -Chi phí nguyên liệu vật liệu : (gồm chi phí nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ) như: Xi măng, cát, gạch sắt thép và các vật liệu phụ như que hàn, ... -Chi phí nhân công : Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người lao động. -Chi phí khấu hao máy móc thiết bị : Là toàn bộ số tiền trích khấu hao của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. -Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động thi công của doanh nghiệp. -Chi phí khác bằng tiền : Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Cách phân loại này chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính chi phí luân chuyển nội bộ. Cách phân loại cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình thi công trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Từ đó là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp… 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế Theo cách phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế như thế nào. Mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính
  • 12. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 12 giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành … -Chi phí NVLTT: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà nhiệt độ… -Chi phí NCTT : bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài. -Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi công; chi phí sửa chữa máy thi công… -Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây dựng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng. 1.2.1.3. Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quynạp chiphí vào các đối tượng kế toán chi phí -Chi phí trực tiếp : Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại công trình, đơn đặt hàng…); chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
  • 13. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 13 -Chi phí gián tiếp : Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, giúp cho việc kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn. 1.2.1.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động -Chi phí khả biến (chi phí biến đổi) : là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. -Định phí (chi phí cố định) : Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. -Chi phí hỗn hợp : Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí và biến phí. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt khác, còn giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả chi phí, là cơ sở để xây dựng dự toán chi phí hợp lý. 1.2.2. Các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.2.1. Căn cứ vào thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm
  • 14. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 14 - Giá thành dự toán : Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do Nhà nước quy định (đơn giá bình quân khu vực thống nhất). Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra : Giá thành dự toán công Giá trị dự toán Thu nhập Thuế trình, hạng mục = công trình, hạng mục - chịu thuế - GTGT công trình công trình tính trước đầu ra - Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán ở mức hạ giá thành kế hoạch. giá thành kế hoạch được xác định theo công thức: Giá thành kế hoạch của CT, HMCT = Giá thành dự toán của CT, HMCT - Mức hạ giá thành kế hoạch - Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán chi phí sản xuất tập hợp được cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt, bởi vì thiết bị này thường do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu xây lắp. Giá thành sản phẩm bàn giao được xác định theo công thức : Giá thành thực của KL xây lắp HT bàn giao = CP thực tế KL xây lắp dở dang đầu kỳ - CP thực tế phát sinh trong kỳ - CP khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
  • 15. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 15 Mỗi loại giá thành trên đều được xác định cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình nhất định.Cũng cần phải nói thêm rằng, muốn đánh giá được chất lượng của công tác xây lắp, ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Nói chung, để đảm bảo có lãi, về nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành phải đảm bảo mối quan hệ sau. Giá thành thực tế
  • 16. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 16 dụng lâu dài. Mỗi CT lại bao gồm nhiều HMCT, nhiều công việc khác nhau nên có thể áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sau: 1.3.1.1.1. Phương pháp tập hợp theo công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, hàng kỳ (quý, tháng), các chi phí phát sinh có liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập hợp kể từ khi bắt đầu thi công đến khi CT, HMCT hoàn thành. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ CT, HMCT. 1.3.1.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh được phân loại và tập hợp theo từng đơn đặt hàng (ĐĐH) riêng. Khi ĐĐH được hoàn thành thì tổng chi phí phát sinh được tập hợp chính là giá hành thực tế. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là các ĐĐH riêng. 1.3.1.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công. Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như: CT, HMCT. Cuối tháng tập hợp chi phí ở từng đơn vị thi công để so sánh với dự toán. Trên thực tế có nhiều yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, khi đó chi phí cần được phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí một cách chính xác và hợp lí, có thể sử dụng các phương pháp tập hợp sau: + Phương pháp tập hợp trực tiếp. Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí có liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Trong trường hợp này, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. + Phương pháp phân bổ gián tiếp.
  • 17. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 17 Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan theo công thức. Ci = C x ti Ti Trong đó - Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i. - C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ - Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ. - ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i 1.3.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí cần căn cứ vào các yếu tố sau đây. + Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. + Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, chế tạo sản phẩm (giản đơn, liên tạc hay song song…) + Loại hình sản xuất sản phẩm (Đơn chiếc hay hàng loạt…)
  • 18. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 18 + Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ Doanh nghiệp. + Khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng của Doanh nghiệp 1.3.2. Cơ sở xác định và đối tượng tính giá thành sản phẩm 1.3.2.1. Cơ sở xác định giá thành: Trong hoạt động xây lắp để đánh giá được chất lượng, hiệu quả của việc quản lý và sử dụng chi phí doanh nghiệp thì cần phải xem xét chi phí sản xuất trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả của quá trình sản xuất thu được. 1.3.2.2. Đối tượng tính giá thành Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành theo các đối tượng đã xác định. Đối tượng tính giá thành là các loại công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã thi công hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Đối với doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành có thể là CT, HMCT, các giai đoạn quy ước của HMCT có giá trị dự toán riêng hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp phải xem xét đến phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa nhà thầu và bên giao thầu. 1.3.2.3. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
  • 19. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 19 Đối với các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau: - Nếu đốitượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý. 1.3.3. Mối quan hệ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành : Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa chúng cũng có sự khác nhau nhất định + Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tổ chức kế toán chi tiết chi phí sản xuất nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và cung cấp tài liệu cho việc tính giá thành sản xuất theo đối tượng tính giá thành. + Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất sản phẩm. Đây là căn cứ để kế toán mở phiếu tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ được sản xuất đã hoàn thành.
  • 20. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 20 + Trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành. Cũng có trường hợp, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm. Ngược lại, một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Như vậy, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở tài khoản, các sổ chi tiết tổ chức công tác ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng (từng địa điểm phát sinh, từng đối tượng chịu chi phí sản xuất) giúp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và thực hiện tốt chế độ hách toán chi phí trong doanh nghiệp, Còn việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành, sản phẩm, phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, xác định được thu nhập của doanh nghiệp, phát hiện được những khả năng tiềm tàng đẻ có thể đưa ra những biện pháp không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.4.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như : sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm xi măng đúc sẵn,…Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
  • 21. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 21 Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng. Đối với các công trình lắp máy, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào lắp đặt không sử dụng tài khoản này. Kết cấu tài khoản 621: Bên nợ: - Trị giá vốn nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Bên có: - Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho. - Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có) - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh tron g kỳ - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152, 111… VL xuất kho sử dụng trực tiếp cho thi công công trình TK 111, 112, 141, 331… Mua VL không qua kho sử dụng trực tiếp cho xây lắp TK 133 Thuế GTGT đầu vào được KT (nếu có)TK 1413 Quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp các CT hoàn thành bàn giao được duyệt VL dùng không hết nhập kho hay bán, thu hồi TK 154 Kết chuyển chi phí NVL TT cuối kỳ TK 632 Chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
  • 22. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 22 1.4.2. Kếtoán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) *Chứng từ hạch toán ban đầu: Đối với doanh nghiệp xây lắp để hạch toán chi phí nhân công, cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán phải tính số tiền lương trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng khác thể hiện trên bảng tính lương và thanh toán lương, được tổng hợp phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. *Nội dung : Chi phí NCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. * Nguyên tắc : - Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến CT, HMCT nào thì phải hạch toán trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng CT, HMCT thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia công định mức. - Các khoản trích theo tiền của công nhân trực tiếp xây lắp (KPCĐ, BHXH, BHYT) được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quy trình hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng TK- 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng CT, HMCT của doanh nghiệp xây dựng Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 622 TK 154TK 334 TK 335 Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công Trích trước tiền lương nghỉ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
  • 23. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 23 1.4.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công *Chứng từ hạch toán ban đầu: Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công kế toán căn cứ vào các chứng từ của doanh nghiệp quy định để hạch toán như : Sử dụng các phiếu xuất kho, bảng theo dõi lịch trình máy, bảng kê chi phí mua ngoài, bảng phân bổ tiền lương cho nhân viên sử dụng máy thi công… *Nội dung: Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén,..) đuợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc,…Các loại phương tiện này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài. * Nguyên tăc : - Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp.Thông thường có 2 hình thức quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức bộ máy thi công riêng biệt thì tuỳ thuộc vào đội máy có tổ chức kế toán riêng hay không mà chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán phù hợp. Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy thi công phát sinh được hạch toán vào TK 623 : “Chi phí sử dụng máy thi công”
  • 24. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 24 - Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã quy định. - Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng (CT, HMCT) phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc giá thành 1 ca/máy hoặc 1 đơn vị công việc thi công bằng máy hoàn thành. Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng TK 623 .Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức sử dụng bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà hạch toán toàn bộ chi phí xây, lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, thi công hỗn hợp vừa bằng máy, vừa thủ công) TK 334 TK 623 TK 154 Tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy Chi phí NCTT VL, CC xuất kho hoặc mua ngoài sử dụng cho máy thi công TK 133 Thuế GTGT đầu vào được KT (nếu có)TK 214 Chi phí sử dụng máy thi công tính cho từng công trình, hạng mục công trình Chi phí khấu hao máy thi công TK 111, 112, 331... Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác TK 632 Các khoản ghi giảm CP SD MTC TK 632
  • 25. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 25 Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng) Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài TK 623 TK 622 TK 627 Lương NV điều khiển MTC NVL dùng cho MTC Chi phí khác lq đến MTC Tập hợp chi phí NC điều khiển MTC Tập hợp CPNVL dùng cho MTC Tập hợp chi phí SXC dùng cho MTC Phân bổ chi phí sử dụng MTC cho từng c. trình Kết chuyển chi phí sử dụng MTC c.kỳ theo từng c. trình TK 154 (Chi tiết theo MTC) TK154 (Chi tiết theo c.trình)TK 152, 334, 111... TK 621 Giá thuê chưa có thuế TK 133 Thuế GTGT đầu vào được KT (nếu có) TK 111, 112, 141… TK 623 TK 154 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC cuối kỳ
  • 26. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 26 1.4.4. Kếtoán chi phí sản xuấtchung (CPSXC) *Chứng từ hạch toán ban đầu: Các chứng từ liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất chung ở doanh nghiệp xây dựng đó là các bảng kê chi phí phát sinh, bảng phân bổ tiền lương của nhân viên quản lý, lương của nhân viên sử dụng máy, các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hóa đơn giá trị gia tăng và các chứng từ khác phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất chung. *Nội dung và nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đếc việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp. * Nguyên tắc hạch toán : - Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định. - Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung. - Khi thực hịên khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt theo định mức đã giao khoán, từ chối không thanh toán số chi phí sản xuất chung ngoài định mức bất hợp lý. - Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau, kế toán phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý như chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí định mức.
  • 27. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 27 * Tài khoản sử dụng : TK 627: Phản ánh những chi phí phục vụ cho sản xuất xây lắp trong quá trình tiến hành xây dựng cơ bản tại các công trường, các đội và các xí nghiệp trong doanh nghiệp xây lắp. Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 TK 111, 152… Tiền lương, phụ cấp của NV quản lý đội. TK 214 Các khoản ghi giảm CPSXC (phế liệu thu hồi, VL xuất dùng không hết Chi phí KHTSCĐ dùng cho đội TK 111, 112, 331... Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác Thuế GTGT đầu vào được KT (nếu có)TK 1413 Quyết toán tạm ứng khối lượng xây lắp các công trình hoàn thành bàn giao được duyệt TK 338 Các khoản trích theo lương của CNV toàn đội TK 152, 153 NVL, CCDC xuất dùng cho đội TK 154 Kết chuyển CPSXC cuối kỳ TK 632 CPSXC không được phân bổ -ghi nhận CPSXKD trong kỳ TK 133
  • 28. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 28 1.4.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên TK 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. - Tài khoản sử dụng là TK- 154 : “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 621 TK 152, 153, 138… TK 622 TK 623 TK 627 TK 154 K/c chi phí NVLTT cuối kỳ K/c chi phí NCTT cuối kỳ K/c chi phí sử dụng MTC cuối kỳ K/c chi phí SXC Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao Các khoản giảm giá thành
  • 29. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 29
  • 30. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 30 1.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất gia công, chế biến, đang nằm trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang là xác định và tính toán phần chi phí sản xuất còn nằm trong phần sản phẩm dở dang cuối kỳ là một trong những yếu tố quyết định tính hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Các thông tin về sản phẩm dở dang không những ảnh hưởng đến trị giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Tuỳ theo đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, cơ cấu chi phí, yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Vì vậy kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong kế toán doanh nghiệp. Thông thường doanh nghiệp xây lắp hay áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: * Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo chi phí thực tế phát sinh : Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng CT, HMCT được quy định thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ. Trong trường hợp này chi phí sản xuất sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất phát sinh từ lúc khởi công CT,HMCT cho đến thời điểm tính toán xác định mà chưa có CT, HMCT hoàn thành. Thực chất thì đến khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có đánh giá sản phẩm dở dang. Theo phương pháp này: Chi phí XL dở dang cuối kỳ = CP thực tế của KLXLDD đầu kỳ + CP thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ x CP theo dự toán của KLXLDD cuối kỳ CP theo dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao + CP theo dự toán của KLXLDD cuối kỳ
  • 31. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 31 * Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo giá trị dự toán : Phương pháp này được áp dụng đối với các công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý ( tức là tại đó có thể xác định được giá trị dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế. Theo phương pháp này: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ = CP thực tế của KLXLDD đầu kỳ + CP thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ x Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ + Giá trị dự toán của KLXLLDD cuối kỳ 1.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định . Trong doanh nghiệp xây lăp có các phương pháp sau : 1.6.1. Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. Vì hiện nay sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo , cách tính toán thực hiện đơn giản dễ dàng.Theo phương pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi
  • 32. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 32 khởi công đến khi hoàn thành chính thức là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng hoàn thành xây lắp bàn giao thì: Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ 1.6.2. Tính giá thành theo đơn đặt hàng (ĐĐH) Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo ĐĐH. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng loại ĐĐH. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng ĐĐH và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất thực tế tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của ĐĐH đó. 1.6.3. Tính giá thành theo định mức Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các điều kiện sau: - Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. - Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. - Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định: Giá thành thực tế của = Giá thành định mức của  Chênh lệch do thay đổi  Chênh lệch do thoát ly
  • 33. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 33 sản phẩm xây lắp sản phẩm xây lắp định mức định mức Ngoài các phương pháp tính giá thành chủ yếu trên, trong doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng một số phương pháp khác: Phương pháp tính giá thành theo hệ số; phương pháp tỷ lệ; phương pháp tổng cộng chi phí ... Việc áp dụng phương pháp tính giá thành nào cũng đều phải dựa vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp như trình độ tổ chức, trình độ công nghệ sản xuất... 1.6.4. Phương pháp tổng cộng chi phí Nội dung phương pháp này là giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng HMCT. Công thức: Z = Dđk + (C1 + C2 + …+ Cn) – Dck Trong đó: Z là giá thành sản phẩm xây lắp Ci ( i=1,n )là CPSX ở từng đội SX hay từng HMCT của một CT. Ưu điểm : tương đối dễ dàng, chính xác. Với phương pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng HMCT. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được phân bổ ngay, các chi phí gián tiếp (chi phí chung) phải được phân bổ theo tiêu thức nhất định 1.7. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp Tùy theo đặc điểm SXKD, điều kiện của mình mà doanh nghiệp áp dụng hình thưc sổ kế toán cho phù hợp. Đồng thời cũng tuỳ từng hình thức kế toán mà sử dụng các loại sổ khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. Cụ thể: *Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
  • 34. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 34 Sổ Nhật ký chung: dung để ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện việc phẩn ánh theo quan hệ đối ứng TK làm căn cứ ghi sổ Cái. Sổ Cái tài khoản: được mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo từng TK như sổ cái TK 154, TK 621,621,623… Sổ chi tiết các tài khoản: được mở cho từng đối tưọng kế toán cần theo dõi chi tiết mà trên sổ tổng hợp không phản ánh dược như sổ chi tiết TK141, 621, 622, 623,154…. * Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: - Sổ cái tài khoản - Sổ chi tiết tài khoản * Trong hình thức kế toán nhật ký- sổ cái, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm : - Nhật ký - sổ cái. - Các sổ kế toán chi tiết. * Trong hình thức nhật ký chứng từ, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm: - Nhật ký chứng từ. - Bảng kê. - Sổ cái. - Sổ kế toán chi tiết.
  • 35. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 35 CHƯƠNG 2: THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ĐIỆN LẠNH VINASHIN. 2.1. Đặc điểm tình hình chung tai công ty cổ phần điện lạnh VINASHIN 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN * Những thông tin chung về công ty Tên công ty Công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN Tên giao dịch quốc Tế VINASHIN REFREGERAN ELECTRICAL TECHNOLOGY JOINT STOCKCOMPANY Tên viết tắt VIRETECH ; SJC Địa chỉ trụ sở chính Phòng A1 – A5 tầng 4 ,số 80B Trần Hưng Đạo, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội Điện thoại 84 (4) 9 423 438 Fax 84 (4) 8 220 785 Vốn điều lệ 6.000.000.000 đồng Nội dung kinh doanh - Thiết kế thông gió, điều hòa không khí đối với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. - Tư vấn, chuyển giao công nghệ, thi công lắp đặt trong lĩnh vực cơ điện lạnh, thang máy, điện công nghiệp dân dụng, nước công nghiệp dân dụng, thiết bị y tế trường học -Sản xuất, buôn bán máy móc, thiết bị cơ điện lạnh Thành viên góp vốn vốn góp ( VNĐ) phần vốn góp (%) 1.Tổng công ty công nghệ 2.460.000.000 41 Tầu thủy Việt Nam
  • 36. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 36 2.Viện khoa học công nghệ 600.000.000 10 Tàu Thủy 3. Bà Nguyễn Thị Tân 2.340.000.000 39 4. Ông Lương Văn Lập 600.000.000 10 Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Quyết Thắng – Giám đốc công ty * Quá trình hình thành và phát triển Công ty công nghệ điện lạnh VINASHIN thuộc tập đoàn công nghệ tàu thủy Việt Nam được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, chuyển đổi trung tâm cơ điện lạnh và xưởng thực nghiệm trực thuộc viện khoa hoc công nghệ tàu thủy ( viện nghiên cứu thiết kế giao thông vận tảỉ cũ ) sang công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN trực thuộc tổng công ty công nghệ tàu thủy việt nam ( nay là tập đoàn công nghệ tàu thủy việt nam, góp 51% cổ phần ). Theo quyết định số : 50/2002/VKCN ngày 25 tháng 10 năm 2002 của viện trưởng viện khoa học công nghệ thì công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN được thành lập theo phương án cổ phần hóa xưởng thực nghiệm thành công ty cổ phần. Công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN ( sau đây gọi tắt là “ Công ty “) được thành lập và hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh lần đầu số: 0103001586 ngày 15 tháng 11 năm 2002. Đây là đơn vị hoạt động khoa học công nghệ đã có bề dầy kinh nghiệm trên 10 năm và đã thực hiện hàng trăm công trình trong các lĩnh vực như giấy phép kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN. Công ty có đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ chiến lược của Tổng công ty như: Đề xuất chiều sâu tăng năng lực sản xuất thi công xây lắp, ứng dụng các công nghệ thi công mới đặc biệt là thi công nhà lắp đặt điều hòa, đảm bảo tính công nghiệp hoá cao, thi công nhanh, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, hạ giá thành xây lắp để Tổng công ty thực sự trở thành chủ đạo, điều tiết và khống chế giá lắp đặt hợp lý, phù hợp với thu nhập của người lao động. Côngtyđãkhôngngừng mở rộng thị trường, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế củaĐảng, Nhànước và củaTổngcôngtynhằmđáp ứngmọi nhu cầu thị hiếu
  • 37. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 37 củakháchhàng, củachủđầutư. Côngtyđãtừng bước đầu tư mọi nguồn lực từ vốn máy móc, trangthiết bị, đào tạo vànâng cao trìnhđộcánbộ quảnlý, cánbộ kỹ thuật, côngnhânvớitay nghề cao. Chínhvì vậyCông ty đã trúng thầu và được giao nhiều côngtrìnhcóquymô, kết cấuphứctạp vàtiến độ thi công khẩn trương như : Trung TâmGiao Dịch Tiền Tệ Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam, Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội, VIGLACERA TOWER, Đài tiếng nói Việt Nam, PARKASON TD PLAZA… Công ty luôn khẳng định vị thế của mình trên thương trường và được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng dịch vụ, sản phẩm. Thành quả đạt được của Công ty trong những năm gần đây được thể hiện rõ qua bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tuyệt đối Số tương đối (%) Doanh thu Thuần 29578597266 35337853656 5759256390 19,47 Gía vốn hàng bán 27677573096 33042367879 5364794780 19.38 Lợi nhuận gộp 1901024170 2295485780 394461610 20,75 Chi phí quản lý 1854206788 1689307459 -164899329 -8.89 Lợi nhuận khác 546478 6756898 6210420 1136.44 Lợi nhuận trước thuế 435636378 576585688 140949310 32.35 * Chức năng, nhiệm vụ của công ty.. Với mục tiêu kinh doanh : Tiến độ – Chất lượng – An toàn – Hiệu quả. Tức là sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh
  • 38. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 38 trên cơ sở giữ vững các ngành kinh doanh hiện đang thực hiện, tiếp tục mở rộng đầu tư chiều sâu tạo ra nhiều sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu thị trường, đóng góp Ngân sách Nhà nước, tạo nhiều việc làm ổn định cho CBCNV, tăng thu nhập và cổ tức cho các cổ đông xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh. Để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra Công ty đã xác định được hướng đi cụ thể, xác định được ngành nghề kinh doanh và hoạt động như sau : - Tư vấn,huấn luyện chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực Cơ- Điện- Lạnh và tự động hóa - Tư vấn và lập dự án cho các công trình trong lĩnh vực chuyên môn theo các tiêu chuẩn và quy định trong nước và quốc tế. - Thiết kế, cung cấp và thi công trọn gói các dự án xây lắp hệ thông điều hòa không khí, các hệ thống tự động hóa, điện nước, trang thiết bị ngành nhiệt. - Thiết kế thông gió, điều hòa không khí đốivới công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Thiết kế công nghệ lên men phục vụ cho ngành công nghệ thực phẩm; - Tư vấn đấu thầu, chọn thầu, các hợp đồng xây lắp và mua sắm thiết bị. - Thẩm định các dự án dầu tư, them định thiết kế và dự toán công trình - Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình và lập dự toán công trình - Tư vấn, chuyển giao công nghệ, thi công lắp đặt trong lĩnh vực cơ điện lạnh, thang máy, điện công nghiệp dân dụng, nước công nghiệp dân dụng, thiết bị y tế trường học. - Sản xuất, buôn bán máy móc, thiết bị cơ điện lạnh. - Quản lý dự án đầu tư xây dựng.- Thực hiện các hợp đồng kinh tế về xây, lắp,trang trí nội thất các công trình xây dựng và kinh doanh vật tư, thiết bị. *Quy trình xây lắp Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ quy trình tổ chức xây lắp
  • 39. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 39 2.1.2. . Đặc điểm tổ chức bộ máyquản lýsản xuât kinh doanh ở công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN. * Loại hình công ty : Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần * Sơ đồ bộ máy công ty : Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Mua vật tư, bố trí nhân công Nhận thầu Tổ chức thi công xây lắp công trình Nghiệm thu bàn giao công trình Thanh toán Lập kế hoạch thi công
  • 40. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 40 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty *Ban giám đốc : 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc *Giám đốc – kĩ sư Trần Quyết Thắng : Là người quyết định các phương án kinh doanh các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt trước Công ty, trước pháp luật về quá trình hoạt động của Xí nghiệp BAN GIÁM ĐỐC Phòng thiết kế kỹ thuật Phòng quản lý thi công Đội lăp đặt thiết bị 1 Đội lắp đặt điện Đội lắp đặt ống gió Đội lắp đặt ống nước Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch vật tủ Đội lắp đặt thiết bị 2 Trung tâm bảo hành Đội thi công điện máy Đội thi công cơ khí Xương chế tạo
  • 41. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 41 *Phó giám đốc – Kĩ sư Trần Hữu Đồng : Là người có quyền chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, giải quyết các vấn đề về Tài chính cho Công ty, tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch vay vốn ngân hàng, bảo quản vật tư, kiểm tra sử dụng bảo quản các loại vật tư, tiền vốn, phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập và theo dõi thực hiện kế hoạch phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế. Giúp cho giám đốc thấy rõ được mọi hoạt động của Công ty, trực tiếp điều hành, quản lý mọi hoạt động của Xí nghiệp về kĩ thuật và thi công công trình. * Phòng thiết kế kĩ thuật : có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty thực hịên nhiệm vụ kỹ thuật thi công xem xet chỉnh sửa hệ thống kĩ thuật, lập các quy trình công nghệ sảnxuất, sảnxuất thửcác mẫu chào hàng, quản lý công tác an toàn thiết bị. * Phòng quản lý thi công : Tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức triển khai, chỉ đạo công tác kỹ thuật thi công, quản lý chất lượng, tiến độ công trình, quản lý thiết bị xe máy thi công. *Phòng tài chính kế toán : - Tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức triển khai thực hiện đồng thời tiến hành kiểm tra, kiểm soát toàn bộ công tác tài chính, thông tin kinh tế và hạch toán của công ty một cách kịp thời, chính xác theo chế độ chính sách hiện hành của nhà nước - Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội công trình từ khâu mở sổ sách theo dõi thu,chi,hạch toán,luân chuyển và bảo quản chứng từ đến khâu cuối - Giúp Giám đốc Công ty thực hiện việc quản lý tổ chức ( tham mưu cho Giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân,đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lực,bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất có hiệu quả), quản lý nhân sự,quản lý hồ sơ tổ chức và công tác văn phòng(quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư,đánh máy, phiên dịch.v.v…)
  • 42. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 42 * Phòng kế hoạch vật tư : Phòng Kế hoạch có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty thực hịên nhiệm vụ quản lý kế hoạch, định mức, đơn giá,dự toán.v.v…vật tư thiết bị và an toàn lao động * Xương chế tạo : Có nhiệm vụ là chuyên gia công và lắp ráp các thiết bị cơ khí và các kết cấu kim loại của công trình theo đồ án thiết kế được duyệt theo yêu cầu của khách hàng. Quá trình gia công lắp ráp của hai xí nghiệp này thường tạo nên thực thể (phần chính) của sản phẩm * Các đội thi công : Có trách nhiệm triển khai và hoàn thành khối lượng nhiệm vụ công việc(do ban chỉ huy công trường chỉ đạo),chịu sự kiểm tra giám sát của các ban ngành quản lý nội bộ công ty 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 2.1.3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty, Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng tài chính - kế toán từ khâu kiểm tra, xử lý, hệ thống hoá chứng từ, nhập liệu cho đến việc lên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và hệ thống báo cáo tài chính. Còn ở các đội sản xuất chỉ biên chế nhân viên kế toán làm công tác thống kê kế toán, thu thập, tập hợp chứng từ, tổng hợp số liệu ban đầu sau đó gửi lên phòng kế toán công ty. 2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại phòng tài chính – kế toán
  • 43. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 43 Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty - Kế toán trưởng : 01 người , Là người đừng đầu phòng tài chính – kế toán, chịu trách nhiệm toàn bộ công việc kế toán của toàn công ty, trực tiếp phân công chỉ đạo các nhân viên kế toán của công ty. Đồng thời, kế toán trưởng là người trực tiếp giúp ban giám đốc tập hợp tất cả các số liệu về kế toán, tổ chức phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh ở khía cạnh tài chính kế toán để tìm ra những biện pháp quản lý, các quyết định kịp thời, chính xác nhằm đảm bảo đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty - Kế toán tổng hợp: 01 người, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành các công trình, hạng mục công trình, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo kế toán. - Kế toán vật tư tài sản: 01 người thực hiện các công việc như nhập xuất vật tư, đối chiếu số liệu với thủ kho, theo dõi vào sổ sách kịp thời, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, hàng tháng tính khấu hao tài sản cố định, tính số khấu hao phải thu từ các đội, Xí nghiệp, tập hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định & chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. Kế toán trưởng Bộ phận Kế toán vật tư và tiêu thụ Bộ phận Kế toán thanh toán Bộ phận kế toán ngân hàng Bộ phân Kế toán tổng hợp Kế toán ở các đội
  • 44. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 44 - Kế toán thanh toán: 01 người theo dõi các khoản thanh toán trong nội bộ Công ty, thanh toán với khách hàng và thanh toán với ngân sách - Kế toán ngân hàng: Theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời phụ trách việc giao dịch quan hệ vay vốn của ngân hàng phục vụ cho sản xuát kinh doanh của đơn vị. - kế toán đội : Làm nhiệm vụ theo dõitình hình tài chính ở các côngtrình, trực tiếp chi các khoản chi phí như vật tư, nhân công, định kỳ hàng tháng tập hợp các chứng từ chi phí báo cáo về phòng Kế toán công ty. 2.1.3.3: Chính sách kế toán áp dụng: *Chế độ kế toán: theo quyết định Số 15/2006 QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo đó : - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12 theo dương lịch. - Kỳ kế toán : quý. - Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt nam. - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính trị giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho: theo phương pháp thực tế đích danh. - Phương pháp kế toán thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. *Hình thức kế toán: Hiện nay công ty sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. *Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Công ty : + Chứng từ ghi sổ + Sổ cái các tài khoản + Hệ thống các sổ chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán trong công ty: + Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ chứng từ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được ghi vào sổ cái. Các
  • 45. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 45 chứng từ kế toán sau khi đã được làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. + Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh bên Nợ, tổng số phát sinh bên Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. + Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 2.4 : Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Sổ kế toán chi Ghi chú : Các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
  • 46. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 46 Chứng từ, sổ sách: + Về chứng từ, bao gồm hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn như Phiếu thu (01-TT); Phiếu chi (02-TT); Giấy đề nghị tạm ứng (03- TT); bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL); phiếu nhập kho (01-VT); phiếu xuất kho (02-VT), hoá đơn GTGT, hoá đơn thông thường, bảng chấm công, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán… Các chứng từ được quản lý theo trình tự thời gian và tập hợp theo từng công trình . + Về sổ sách : Các sổ kế toán mà công ty sử dụng: hệ thống sổ chi tiết như: sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết tiền mặt, TGNH, sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá,.. và hệ thống sổ tổng hợp như: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản… Hệ thống báo cáo tài chính ở công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán mẫu số B 01-DN, Báo cáo kết quả kinh doanh mẫu số B 02-DN, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B 03- DN, Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B 09-DN Phần mềm kế toán: Hiện tại công ty chưa đưa phần mền kế toán vào sử dụng mà vẫn làm thủ công 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN. 2.2.1 Đặc điểm và yêu cầu quản lý thi công tại Công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN Tại Công ty cổ phần cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động thi công bao gồm rất nhiều loại chi phí khác nhau. Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày
  • 47. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 47 Ví dụ trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chia ra thành 2 loại là chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ. Nhìn chung, các loại chi phí này đều được quản lý theo định mức rõ ràng do Nhà nước quy định đối với ngành xây dựng nên việc kiểm soát chi phí cũng dễ dàng hơn. Tuy đã có định mức khá rõ ràng nhưng Công ty cũng đã tự đặt ra nhiều biện pháp quản lý chi phí phát sinh trong quá trình thi công công trình nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong thi công cũng như khi bàn giao công trình. Một trong những biện pháp tối ưu quản lý chi phí có hiệu quả nhất là Công ty đã phân loại chi phí phát sinh trong quá trình thi công bao gồm : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình thi công như : xi măng, cát, sỏi... - Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp cho công nhân trực tiếp lắp đặt và nhân viên quản lý đội. - Chi phí sản xuất chung : bao gồm tất cả chi phí liên quan đến quản lý đội như các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động quản lý đội, chi phí thuê máy thi công.... 2.2.2. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN. * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Cũng như hầu hết các Công ty xây lắp khác trong ngành, Công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN luôn coi trọng đúng mức việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng, từ đặc thù của sản phẩm xây dựng và để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán... Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu. Đối với đơn đặt hàng sửa chữa nhà cửa cho bên ngoài thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc. Do vậy, mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mã hoá trên máy vi tính theo ký hiệu riêng biệt. Các chi phí phát sinh của từng đối tượng đều được tập hợp theo mã công trình
  • 48. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 48 Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí như sau : - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung : được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố như : + Chi phí nhân viên quản lý thi công + Chi phí vật liệu, công cụ dụng sử dụng cho quản lý thi công. + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác * Đối tượng tính giá thành Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cở bản, của sản phẩm xây lắp và tình hình thực tế của Công ty mà đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm sẽ được tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Do đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là chu kỳ sản xuất sản phẩm dài nên kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành theo quý. Song tùy thuộc vào thời điểm bàn giao công trình, hạng mục công trình đã được quy định trong hợp đồng mà Công ty có thể thực hiện kỳ tính giá thành sản phẩm khác nhau. * Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Các chi phí phát sinh ở Công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN thường là lớn và liên quan đến một công trình nhất định. Do vậy, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty chủ yếu là phương pháp trực tiếp. Đối với mỗi một công trình hay hạng mục công trình thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí phát sinh và quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh đó để thuận lợi cho công tác lập báo cáo và tính giá thành cho mỗi công trình, hạng mục công trình. Với những chi phí không tách riêng được, kế toán sẽ tiến hành tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí và tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp.
  • 49. tËp Häc viÖn tµi chÝnh SV : NguyÔn ThÞ H»ng CQ 44/ 21. 01 49 Như vậy, công việc chính của kế toán là phải tập hợp chi phí sản xuất theo các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục. * Phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN là tính giá thành theo phương pháp giản đơn. Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ trên các biên bản xác nhận khối lượng sản phảm dở dang, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế cho từng công tình theo công thức: Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế KLXL DD đầu kỳ + Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế KLDD cuối kỳ 2.2.3.. Nguyên tắc và quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần công nghệ điện lạnh VINASHIN 2.2.3.1 Nguyên tắc : Công ty thực hiện phương thức khoán gọn từng công trình, hạng mục công trình cho các tổ, đội trong công ty. Để cung cấp đủ vốn cho hoạt động xây lắp, công ty thực hiện tạm ứng theo từng giai đoạn cho từng tổ đội. Giữa công ty và đội trưởng các đội thi công phải có hợp đồng giao khoán công việc. Việc tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp và quyết toán về khối lượng nhận khoán phải căn cứ vào Hợp đồng giao khoán và Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán kèm theo Bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt. Theo cơ chế này, các tổ đội có quyền chủ động tiến hành thi công trên cơ sở các định mức kĩ thuật, kế hoạch tài chính đã được giám đốc thông qua: - Chủ động trong việc mua, tập kết và bảo quản vật tư cho các công trình thi công. - Chủ động thuê và sử dụng nhân công ngoài xuất phát từ nhu cầu thực tế.