Giáo án sự giàu đẹp của tiếng việt

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Tiết 86   Đọc thêm: SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT

I.Mục tiêu: HS cần về

  1. Kiến thức: Hiểu được những nét chung sự giàu đẹp của tiếng Việt qua sự phân tích, chứng minh của tác giả
  • Nắm được những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn: lập luận chặt chẽ, chứng cứ toàn diện, văn phong có tính khoa học.

  1. Kĩ năng: phân tích một văn bản nghị luận, chứng minh, bố cục, hệ thống lập luận, lí lẽ, dẫn chứng.
  2. Thái độ: Có thái độ trân trọng, tình yêu Tiếng Việt và có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
  3. Năng lực, phẩm chất: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, tự quản lí, hợp  tác, giao tiếp.
  1. Thầy: Bài soạn, tài liệu liên quan.
  2. Trò: Đọc và soạn kĩ bài[ trả lời các câu hỏi trong sgk ]
  • PPDH: dạy học nhóm,nêu và giải quyết vấn đề, …
  • KTDH: Thảo luận, động não, chia nhóm, đặt câu hỏi, trình bày một phút, hỏi và trả lời, KWL…
  • Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số
  • Kiểm tra:
  • Tổ chức khởi động

-Sử dụng kĩ thuật KWL Phát cho mỗi hs 1 phiếu

+ Chủ đề : Tiếng Việt

+ Tên hs:

Học sinh điền vào cột thông tin vào cột K và W trước bài học.

+ Thời gian 2p

K [ Điều đã biêt ]

W[ Điều muốn biết]

L[ Điều đã học được]

2.Hoạt động hình thành kiến thức mới

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

HĐ1. Đọc và tìm hiểu chung

+PP: dạy học nhóm, nêu và giải quyết vân đề..

+KT: Hỏi và trả lời …

+ Năng lực : tự học , làm việc nhóm , hợp tác , giao tiếp , thẩm mĩ …

Giọng đọc? Hs đọc ….

Chú thích?

Kĩ thuật hỏi và trả lời để hoàn thiện sơ đồ tư duy thông tin tác giả , tác phẩm

GV bổ sung, mở rộng: từng là Bộ trưởng bộ GD, hiệu trưởng đầu tiên của trường

  1. Đọc và tìm hiểu chung :

2.Tác giả

  • Đặng Thai Mai [1902-1984]- Quê Nghệ An, là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học, nhà hoạt động xã hội có uy tín.
  • Năm 1996, ông được nhà nước phong

tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật.

ĐHSPHN, nhà văn, nhà giáo…

HĐ2. Phân tích

+PP:   dạy học nhóm,nêu và giải quyết vấn đề…

+KT: Thảo luận, đặt câu hỏi, …

+ Năng lực: Tự học , giao tiếp , hợp tác , giải quyết vấn đề…

Hoạt động nhóm 5p

– Theo dõi phần 1

Trả lời các câu hỏi sau

? Câu văn nào khái quát phẩm chất của tiếng Việt?Phẩm chất nào của TV được nói đến?

? Những câu văn nào giải thích rõ nhận xét khái quát của tác giả?

?Vẻ đẹp, cái hay của tiếng Việt được giải thích dựa vào những yếu tố nào?

? Em có nhận xét gì về lập luận của tác giả trong đoạn văn này? Tác dụng?

Đại diện các nhóm báo cáo sản phẩm, nhóm khác nhận xét bổ sung.

Gv nhận xét, chốt.

3.Tác phẩm :

  1. Xuất xứ: Đây là đoạn trích trong bài nghiên cứu lớn : "Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc".
  2. Kiểu vb: Nghị luận chứng minh
  • Vấn đề NL: Sự giàu đẹp của tiếng Việt
  • Câu chứa vấn đề nghị luận [Luận đề]: "Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay"

c. Cấu trúc: 2 phần

+ P1: Từ đầu "qua các thời kì lịch sử":

Nhận định chung về sự giàu đẹp của tiếng Việt.

+ P2: Còn lại: Chứng minh cái giàu đẹp của tiếng Việt về các mặt: ngữ âm, từ vựng, cú pháp.

II.Phân tích

1. Nhận định về cái hay, cái đẹp của tiếng Việt

" Tiếng Việt có những phẩm chất của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay".

-Tiếng việt – Đẹp

– Hay.

– Nói thế có nghĩa là nói rằng…

* Đẹp:

  • Nhịp điệu [hài hoà về âm hưởng, nhịp điệu
  • Cú pháp [tế nhị, uyển chuyển trong đặt câu].

* Hay:

  • Đủ khả năng diễn đạt tư tưởng, tình cảm của người Việt.
  • Thoả mãn nhu cầu đời sống văn hoá qua các thời kì lịch sử.

+   Lập luận ngắn gọn, rành mạch; trình bày ý đi từ khái quát đến cụ thể

à Người đọc dễ theo dõi, dễ hiểu.

Hoạt động nhóm 3p

Đọc thông tin phần 2,

  1. Tác giả khẳng định TV đẹp ở  điểm nào ?Vẻ đẹp của tiếng Việt được hiện lên qua những dẫn chứng nào?
  2. Em có biết tiếng Việt có bao nhiêu nguyên âm và phụ âm ? bao nhiêu thanh điệu ?
  3. Nx cách đưa dẫn chứng của tác giả?
  4. Qua tìm hiểu, em có nhận xét gì về cách nghị luận của tác giả?

Đại diện các nhóm báo cáo sản phẩm, nhóm khác nhận xét bổ sung.

Gv nhận xét, chốt.giảng bình về cái đẹp, cái hay của TV kết hợp vi deo.

[- 11 nguyên âm: a,ă, â, o, ô, ơ, u, ư, i [y], e, ê và 3 cặp nguyên âm đôi: iê, uô, ươ

  • Phụ âm: b, c [k, q], l, n, m, r, s, x, t, v, p, h, th, ph, tr, ch, ng [ngh]…..
  • 6 thanh điệu [ huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng, không thanh]
  • So với tiếng Hán chỉ có 4 thanh, tiếng Anh, Nga, Pháp có 2 thanh thì tiếng Việt quả thực giàu thanh điệu bậc nhất.

Tiếng Việt giàu chất nhạc

VD:           1. Chú bé loắt choắt. Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt.

Cái đầu nghênh nghênh

2. Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng… Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng…

Hoạt động cặp đôi 2p

– Theo dõi đoạn tiếp. Trả lời câu hỏi

? Tác giả quan niệm như thế nào về một thứ tiếng Việt hay?

? Chỉ ra cái hay của tiếng Việt về cấu tạo từ ngữ, từ vựng, ngữ pháp,sự phát triển của từ mới? Lấy 1vd minh họa

2. Chứng minh cái hay, cái đẹp của tiếng Việt

* Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp :

  • Giàu chất nhạc
  • Uyển chuyển

+ Dẫn chứng thực tế: NX của người ngoại quốc, lời nói của một giáo sư nước ngoài

+ Dẫn chứng khoa học: cấu tạo đặc biệt của TV [hệ thống nguyên âm, phụ âm khá phong phú, giàu thanh điệu, giàu hình tượng]

-> Dẫn chứng khách quan và tiêu biểu.

à Nghị luận bằng cách kết hợp chứng cứ khoa học với dẫn chứng đời sống làm cho lí lẽ trở nên sâu sắc.

* Tiếng Việt là một thứ tiếng hay:

  • Thoả mãn nhu cầu thay đổi tình cảm ý nghĩ giữa con người với con người.
  • Thoả mãn yêu cầu của đời sống văn hoá ngày một phức tạp.

? Nhận xét về cách lập luận của tác giả ở phần này ?

Đại diện các cặp trình bày, các cặpkhác nx, bổ sung,

Gv nhận xét, hoàn chỉnh, mở rộng kiến thức…

Phẩm chất đẹp của một ngôn ngữ là khả năng gợi cảm xúc, chủ yếu được tạo nên bởi hệ thống ngữ âm, sự hài hòa về thanh điệu. nhịp điệu. Cái hay chủ yếu là ở khả năng diễn tả tình cảm, tư tưởng, phản ánh đời sống tinh tế sâu sắc. Giữa 2 phẩm chất ấy có mối quan hệ gắn bó. Cái đẹp của một thứ tiếng thường cũng phản ánh cái hay của thứ tiếng ấy, vì nó thể hiện sự phong phú, tinh tế trong cách diễn đạt, cũng tức là thể hiện sự chính xác và sâu sắc trong tình cảm, tư tưởng của con người. Ngược lại, cái hay cũng tạo ra vẻ đẹp của 1 ngôn ngữ. Chẳng hạn trong TV, sự tinh tế, uyển chuyển trong cách đặt câu, dùng từ, không chỉ là cái hay, mà còn tạo ra vẻ đẹp trong hình thức diễn đạt hài hòa, linh hoạt, uyển chuyển.

Hoạt động cá nhân 2p

– Đọc phần cuối của văn bản

? Đoạn cuối của văn bản giúp em hiểu thêm điều gì về tiếng Việt

Kĩ thuật trình bày 1p

? Hiện nay giới trẻ có xu hướng dùng từ phiên âm nước ngoài, từ “lạ và độc”, theo em có nên như thế không?

– Nhiều hs bày tỏ ý kiến

– GV: Tiếng Việt đang đứng trước yêu cầu phát triển mạnh mẽ để phù hợp với sự phát triển của đời sống dân tộc và quốc tế, nhưng cũng rất cần phải giữ được bản sắc và sự trong sáng vốn có.

HĐ3. Tổng kết

–    Kĩ thuật : Hói và trả lời

? Nghệ thuật, nội dung văn bản?

d/c Tiếng Việt:

  • Dồi dào về cấu tạo từ ngữ…về hình thức diễn đạt.

-Từ vựng… tăng lên mỗi ngày một nhiều

  • Ngữ pháp …uyển chuyển, chính xác
  • Không ngừng đặt ra những từ mới … VD: +Các sắc thái của cụm từ "ta với ta" trong 2 tác phẩm.

+Những từ mới hiện nay:[ tinh vi, tính tướng, xù,vãi, bựa, lít, chai…]

-> Lí lẽ và các chứng cứ khoa học, thuyết phục người đọc ở sự chính xác khoa học và tin vào cái hay của tiếng Việt.

à Sự giàu đẹp của tiếng Việt là chứng cứ về sức sống của tiếng Việt

III. Tổng kết:

1. NT: – Nghị luận bằng cách kết hợp giải thích, chứng minh với bình luận.

– Các lí lẽ, dẫn chứng nêu ra có sức

? Từ đó vb bồi dưỡng cho em tình cảm  gì?

Hs trình bày

-GV nâng vấn đề HS đọc ghi nhớ.

Hoàn thiện cột 3[L] trong kĩ thuật KWL

Hs trình bày

GV nhận xét

thuyết phục.

2. ND: Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp và hay do có những đặc sắc trong cấu tạo và khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử.

-> Giúp người đọc hiểu và tự hào về tiếng Việt từ đó có thái độ tôn trọng, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

* Ghi nhớ : SGK.

  • Làm 1 số câu trắc nghiệm
  • Hoặc kĩ thuật hỏi và trả lời

4.Hoạt động vận dụng:

  • Viết đoạn văn 5 câu bình luận về Tiếng Việt?
  • Tìm hiểu thêm các kiến thức liên quan đến bài học[ vẻ giàu, đẹp của TV], chia sẻ cùng các bạn.

Học thuộc các câu văn mang luận điểm.

Chuẩn bị bài mới: Thêm trạng ngữ cho câu[ tìm hiểu ví dụ, trả lời các câu hỏi]

GIÁO ÁN CHUẨN KIẾN THỨC MẪU 2 CỘT

Tiết 85:                    SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT

A-MỤC TIÊU BÀI DẠY

-Hiểu được trên những nét chung sự giàu đẹp của tiếng Việt qua sự p.tích, chứng minh của tác giả

-Nắm được những đ.điểm nổi bật trong NT nghị luận của bài văn: lập luận chặt chẽ, chứng cứ toàn diện, văn phong có tính khoa học.

B- CHUẨN BỊ:

-Những điều cần lưu ý: Đoạn trích này tập chung nói về đặc tính đẹp và hay của TV. Bài văn rất chặt chẽ trong lập luận và có bố cục rõ ràng, hợp lí. Bài văn gần với văn phong khoa học hơn là văn phong NT.

C. PHƯƠNG PHÁP

 Thuyết trình, phát vấn, nhóm…..

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1-Ổn định tổ chức:

2-Kiểm tra bài cũ:

   Đọc thuộc lòng đoạn 1,2 Văn Bản Tinh thần yêu nước của n.dân ta. Nêu những đặc điểm nổi bật về ND, NT của văn bản ?

3I-Bài mới:

   Chúng ta là người VN, hằng ngày dùng tiếng mẹ đẻ, tiếng nói của toàn dân-tiếng Việt-để suy nghĩ, nói năng, giao tiếp. Nhưng đã mấy ai biết tiếng nói VN có những đặc điểm, những g.trị gì và sức sống của nó ra sao. Muốn hiểu sâu để cảm nhận 1 cách thích thú vẻ đẹp, sự độc đáo của tiếng nói DT VN. Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu Văn Bản “Sự giàu đẹp của TV” của Đặng Thai Mai.

Hoạt động của thầy-trò

Nội dung kiến thức

-Dựa vào phần chú thích *, em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả ?

-Em hãy nêu xuất xứ của văn bản ?

-Hd đọc: Giọng rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh những câu in nghiêng [mở-kết].

-Giải thích từ khó: [sgk ]

-Tác giả đã dùng hình thức nào để tạo lập văn bản ? Vì sao em x.định như vậy ? [hình thức nghị luận, vì văn bản này chủ yếu là dùng lí lẽ và d.chứng].

-Mục đích của văn bản nghị luận này là gì ? [K.đ sự giàu đẹp của TV để mọi người tự hào và tin tưởng vào tương lai của TV].

-Em hãy tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn ?

-Hs đọc đoạn 1,2.

-Câu văn nào nêu ý kq về p.chất của TV ?

-Trong nhận xét đó, tác giả đã phát hiện ph.chất TV trên những ph.diện nào ? [1 thứ tiếng đẹp, 1 thứ tiếng hay].

-T.chất giải thích của đoạn văn này được thể hiện bằng 1 cụm từ lặp lại đó là cụm từ nào?

-Vẻ đẹp của TV được giải thích trên những yếu tố nào ?

-Dựa trên căn cứ nào để tác giả nhận xét TV là 1 thứ tiếng hay ?

. Qua đó em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ? Cách lập luận đó có t.dụng gì ?

-Hs đọc đoạn 3. ý chính của đoạn 3 là gì ? Khi CM cái hay, cái đẹp của TV, tác giả đã lập luận bằng những luận điểm phụ nào ?

-Để CM vẻ đẹp của TV, tác giả đã dựa trên những đặc sắc nào trong c.tạo của nó ?

-Chất nhạc của TV được xác lập trên các chứng cớ nào trong đ.s và trong kh.học ?

-ở đây tác giả chưa có dịp đưa ra những dẫn chứng sinh động về sự giàu chất nhạc của TV. Em hãy tìm 1 câu thơ hoặc ca dao giàu chất nhạc ? [Chú bé loắt choắt… nghênh nghênh].

-Tính uyển chuyển trong câu kéo TV được tác giả xác nhận trên chứng cớ đời sống nào ?

-Hãy giúp tác giả đưa ra 1 d.c để CM cho câu TV rất uyển chuyển ? [Người sống đống vàng. Đứng bên ni đồng…].

-Em có nhận xét gì về cách nghị luận của tác giả về vẻ đẹp của TV ?

-Theo dõi đoạn tiếp theo và cho biết: Tác giả đã quan niệm như thế nào về 1 thứ tiếng hay ?

-Dựa vào chứng cớ nào để tác giả xác nhận các khả năng hay đó của TV ?

-Em hãy giúp tác giả làm rõ thêm các khả năng đó của TV bằng 1 vài d.c cụ thể trong ngôn ngữ văn học hoặc đ.s ? [Các màu xanh khác nhau trong đoạn.v tả nước biển Cô Tô của Nguyễn Tuân. Sắc thái khác nhau của các đại từ ta trong thơ BHTQ và thơ Ng.Khuyến].

-Nhận xét lập luận của tác giả về TV hay trong đ.v này ?

-Bài nghị luận này mang lại cho em những hiểu biết sâu sắc nào về TV ?

-ở Văn Bản này, NT nghị luận của tác giả có gì nổi bật ?

-Văn Bản này cho thấy tác giả là người như thế nào ?

-Tìm d.c thể hiện sự giàu đẹp của TV về ngữ âm và từ vựng trong các bài văn, thơ đã học hoặc đọc thêm ở các lớp 6,7?

I-Đọc ,tìm hiểu chung:

1-Tác giả: Đặng Thai Mai [1902-1984], quê Thanh Chương- Nghệ An.

-Là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học nổi tiếng, nhà  hoạt động XH có uy tín.

2-Tác phẩm:

Xuất xứ: Trích trong bài nghiên cứu “TV, 1 biểu hiện hùng hồn của sức sống DT”.

Thể loại: Nghị luận.

Bố cục: 2 phần.

-Đoạn 1,2 [MB]: Nhận định chung về phẩm chất giàu đẹp của TV.

-Đoạn 3:

+TB: CM cái đẹp, cái hay của TV.

+KB [câu cuối]: Nhấn mạnh và k.định cái đẹp, cái hay của TV.

II-Đọc – Hiểu văn bản:

1-Nhận định chung về p.chất giàu đẹp của TV:

-TV có những đặc sắc của 1 thứ tiếng đẹp, 1 thứ tiếng hay.

->Nhận xét k.quát về ph.chất của TV [luận đề-luận điểm chính].

-Nói thế có nghĩa là nói rằng:

->Cụm từ lặp lại có tính chất giải thích.

-Nhịp điệu: hài hoà về âm hưởng thanh điệu.

-Cú pháp: tế nhị uyển chuyển trong cách đặt câu.

->Giải thích cái đẹp của TV.

-Đủ khả năng để diễn đạt tư tưởng, tình cảm của người VN.

-Thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì LS.

->Giải thích cái hay của TV.

=>Cách lập luận ngắn gọn, rành mạch, đi từ ý khái quát đến ý cụ thể – Làm cho người đọc, người nghe dễ theo dõi, dễ hiểu.

2-Chứng minh cái đẹp, cái hay của tiếng Việt:

a-Tiếng Việt đẹp như thế nào :

*Trong c.tạo của nó:

-Giàu chất nhạc:

+Người ngoại quốc nhận xét: TV là 1 thứ tiéng giàu chất nhạc.

+Hệ thống ng.âm và phụ âm khá phong phú… giàu thanh điệu… giàu hình tượng ngữ âm.

->Những chứng cớ trong đời sống và trong XH.

-Rất uyển chuyển trong câu kéo:

Một giáo sĩ nc ngoài: TV như 1 thứ tiếng “đẹp” và “rất rành mạch…uyển chuyển…ngon lành trong những câu tục ngữ ”

->Chứng cớ từ đời sống.

=>Cách lập luận kết hợp chứng cớ kh.học và đời sống làm cho lí lẽ trở nên sâu sắc.

b-Tiếng Việt hay như thế nào:

-Thoả mãn nhu cầu trao đổi tình cảm ý nghĩ giữa người với người.

-Thoả mãn yêu cầu của đời sống văn hoá ngày càng phức tạp.

-Dồi dào về c.tạo từ ngữ… về hình thức diễn đạt.

-Từ vựng… tăng lên mỗi ngày 1 nhiều.

-Ngữ pháp… uyển chuyển, c.xác hơn.

-Không ngừng đặt ra những từ mới…

=>Cách lập luận dùng lí lẽ và các chứng cớ kh.học, có sức thuyết phục người đọc ở sự c.xác kh.học nhưng thiếu dẫn chứng cụ thể.

*Ghi nhớ: sgk [37 ].

-Tác giả là nhà văn học am hiểu TV, trân trọng những g.trị của TV, yêu tiếng mẹ đẻ, có tinh thần DT, tin tưởng vào tương lai TV.

*Luyện tập: Bài 2.

     Ai làm cho bể kia đầy

Cho ao kia cạn, cho gầy cò con.

=>2 câu ca dao là lời than thở, thể hiện 1 nỗi lo lắng u buồn về h.cảnh sống. Các từ đầy, gầy là những âm bình, mang âm hưởng lo âu, than vãn về 1 h.cảnh sống.

4-Củng cố: Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả

5- Hướng dẫn học bài:

-Học thuộc phần ghi nhớ.

-Soạn bài: Đức tính giản dị của Bác Hồ.

Rút kinh nghiệm

Video liên quan

Chủ Đề