Giáo án Luyện tập thao tác lập luận phân tích

Quy nạp: HS khảo sát bài tập bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm, sau đó GV tổng kết, nhấn mạnh trọng tâm nội dung bài học.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

 

Lớp

Ngày dạy

Sĩ số

HS vắng

11A2

 

 

 

11A3

 

 

 

11A8

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

– Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận là ta tiến hành những công việc gì ?

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

  Trong bài văn nghị luận, thao tác lập luận phân tích giữ vai trò quan trọng, quyết định phần lớn đến sự thành công của bài văn. Thao tác lập luận phân tích nhằm mục đích gì, cách thức tiến hành như thế nào, bài học hôm nay sẽ làm rõ vấn đề này.

 

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

 

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần nắm vững

– HS đọc phần I. GV tổng hợp phần lí thuyết.

– Chia nhóm nhỏ thảo luận câu hỏi mục I (tr25, 26) SGK.

 

– Nhóm 1.Xác định luận điểm (nội dung ý kiến đánh giá) của tác giả đối với nhân vật Sở Khanh?

 

– Nhóm 2. Để thuyết phục người đọc tác giả đã phân tích như thế nào?

 

 

 

 

 

– Nhóm 3. Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích với tổng hợp?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– HS đọc các ngữ liệu phần II.

– GV tổng hợp lí thuyết.

– Trao đổi cặp.

 

– Cách phân chia đối tượng trong mỗi đoạn văn trên?

 

 

 

 

 

– Mối quan hệ  giữa phân tích và tổng hợp  được thể hiện trong mỗi đoạn trích?

 

 

 

 

 

 

 

– Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK.

 

I. Tìm hiểu bài

  1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích

    a. Tìm hiểu ngữ liệu

Gợi ý trả lời câu hỏi.

– Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện cho  cho sự đồi bại trong xã hội "Truyện Kiều".

– Để thuyết phục tác giả đã đưa ra các luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm ( các yếu tố được phân tích).

+ Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính.

+ Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại bất chính đó: Giả làm người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo; trở mặt một cách trâng tráo; thường xuyên lừa bịp, tráo trở.

– Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp, tráo trở của Sở Khanh, tác giả đã tổng hợp và khái quát bản chất của hắn: …" Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này".

  b. Kết luận

– Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng, rồi khái quát, phát hiện ra bản chất của đối tượng.

– Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Đó là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận.

– Yêu cầu của một lập luận phân tích:

+ Xác định vấn đề phân tích.

+ Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.

+ Khái quát tổng hợp.

  2. Cách phân tích

– Cần dựa trên những tiêu chí, quan hệ nhất định: ( Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích ).

– Phân tích cần đi sâu vào từng mặt, từng bộ phận nhưng cần lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau, cần khái quát để rút ra bản chất chung của đối tượng.

Gợi ý trả lời câu hỏi.

Mục 1.

– Phân chia dựa trên cơ sở quan hệ nội bộ trong bản thân đối tượng – những biểu hiện về nhân cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở Khanh.

– Phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: từ việc phân tích làm nổi bật những biểu hiện  bẩn thỉu, bần tiện mà khái quát lên giá trị  hiện thực  của nhân vật này – bức tranh về nhà chứa, tính đồi bại trong xã hội đương thời.

Mục II (1).

– Phân tích theo quan hệ nội bộ đối tượng

– Phân tích theo quan hệ kết quả – nguyên nhân

– Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả.

Mục II (2)

– Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả.

– Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng.

– Phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát tổng hợp.

3. Ghi nhớ (SGK)

II. Luyện tập

 

 

C. Hoạt động luyện tập

GV hướng dẫn hs giải bài tập sgk.

Bài tập 1. (SGK, tr.43)

– Yêu cầu:

+ Làm dàn ý theo một lôgic thống nhất, hợp lý.

+ Xác định được các luận điểm, luận cứ  cần trình bày.

Gợi ý :

a/ Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti:

– Giải thích khái niệm tự ti, phân biệt tự ti với khiêm tốn.

     + Tự ti: Tự đánh giá mình kém và thiếu tự tin.

     + Khiêm tốn: Có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân, không tự mãn tự kiêu, không tự cho mình là hơn người

– Những biểu hiện của thái độ tự ti.

+ Không dám tin tưởng vào năng lực của mình.

+ Nhút nhát tránh chổ đông người.

+ Không dám mạnh dạn đảm nhận công việc được giao.

– Tác hại của thái độ tự ti.

Không dám khẳng định mình.

b/ Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ.

– Giải thích khái niệm tự phụ, phân biệt tự phụ với tự tin.

       + Tự phụ: Tự đánh giá quá cao tài năng thành tích, do đó coi thường mọi người.

       + Tự tin: Tin vào bản thân mình.

– Những biểu hiện của thái độ tự phụ.

– Tác hại của thái độ tự phụ.

+ Luôn đề cao quá mức bản thân.

+ Luôn tự cho mình là đúng.

+ Khi làm gì đó lớn lao thì tỏ ra coi thường người khác.

– Tác hại của tự phụ :

Làm cho mọi người xung quanh ghét.

c/ Xác định thái độ hợp lý: Đánh giá đúng bản thân để phát huy mặt mạnh, hạn chế và khắc phục mặt yếu.

 

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Bài tập 2 (SGK, tr.43)

 Yêu cầu:

+ Làm dàn ý: xác định được nội dung cần trình bày trong bài viết.

+ Tìm các ý và sắp xếp theo một hệ thống lôgic phù hợp với yêu cầu đề bài.

Gợi ý :

 Đoạn văn viết cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

– Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình tượng và cảm xúc qua các từ: Lôi thôi, ậm ọe.

– Đảo trật tự cú pháp.

– Sự đối lập giữa hình ảnh sĩ tử và quan trường.

– Cảm nhận về cảnh thi cử ngày xưa.

à Nên chọn viết đoạn văn theo cấu trúc: Tổng – phân – hợp:

+ Giới thiệu hai câu thơ và định hướng phân tích.

+ Phân tích cụ thể nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, phép đảo cú pháp.

+ Nêu cảm nhận về chế độ thi cử ngày xưa dưới chế độ thực dân phong kiến

 

 

 

 

E. Hoạt động củng cố, dặn dò

  1. Củng cố

  – Hệ thống hóa bài học : Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích, cách phân tích.

  2. Dặn dò

  – Học bài cũ, tập viết các đoạn văn vận dụng thao tác phân tích.

  – Soạn bài mới : “ Thương vợ” (Trần Tế Xương).

     

 

 

   THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH

A. Mục tiêu bài học

    1. Kiến thức

     – Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.

     – Biết cách phân tích một vấn đề chính trị, xã hội, hoặc văn học.

    2. Kĩ năng

     –Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của cách phân tích trong văn bản.

     – Viết đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước.

    3. Tư duy, thái độ

     – Có ý thức và thói quen phân tích đề, lập dàn ý trước khi làm bài.

B. Phương tiện

    1. Giáo viên:      – SGK, SGV ngữ văn 11.  Giáo án.

    2. Học sinh:

   Học sinh chủ động tìm hiểu bài học trước theo hệ thống câu hỏi sgk và định hướng của gv.

C. Phương pháp

 – Quy nạp: HS khảo sát bài tập bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm   sau đó GV tổng kết, nhấn mạnh trọng tâm nội dung bài học.

– Tích hợp phân môn: Làm văn, tiếng Việt.

D. Hoạt động dạy học

  1. Ổn định tổ chức

Lớp

Sĩ số

HS vắng

11A4

 

 

11A5

 

 

11A6

 

 

 

  2. Kiểm tra bài cũ

     – Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận là ta tiến hành những công việc gì?

     – Kiểm tra bài tập 1, 2: Nêu các ý trong phần phân tích đề và các luận điểm của dàn ý.

  3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

  Không một bài văn nào chỉ sử dụng duy nhất một thao tác lập luận.  Một bài văn đạt hiệu quả cao là bài văn sử dụng nhiều thao tác lập luận một cách nhuần nhuyễn. Để sử dụng nhuần nhuyễn các thao tác ta phải biết các thao tác đó.

 

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

– HS đọc phần I. GV tổng hợp phần lí thuyết.

– Chia nhóm nhỏ thảo luận câu hỏi mục I (tr25, 26) SGK.

 

– Nhóm 1.Xác định luận điểm (nội dung ý kiến đánh giá) của tác giả đối với nhân vật Sở Khanh?

 

– Nhóm 2. Để thuyết phục người đọc tác giả đã phân tích như thế nào?

 

 

 

 

 

– Nhóm 3. Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích với tổng hợp?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– HS đọc các ngữ liệu phần II.

– GV tổng hợp lí thuyết.

– Trao đổi cặp.

 

– Cách phân chia đối tượng trong mỗi đoạn văn trên?

 

 

 

 

 

– Mối quan hệ  giữa phân tích và tổng hợp  được thể hiện trong mỗi đoạn trích?

 

 

 

 

 

 

 

– Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK.

 

I. Tìm hiểu bài

  1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích

    a. Tìm hiểu ngữ liệu

Gợi ý trả lời câu hỏi.

– Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện cho  cho sự đồi bại trong xã hội "Truyện Kiều".

– Để thuyết phục tác giả đã đưa ra các luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm ( các yếu tố được phân tích).

+ Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính.

+ Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại bất chính đó: Giả làm người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo; trở mặt một cách trâng tráo; thường xuyên lừa bịp, tráo trở.

– Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp, tráo trở của Sở Khanh, tác giả đã tổng hợp và khái quát bản chất của hắn: …" Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này".

  b. Kết luận

– Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng, rồi khái quát, phát hiện ra bản chất của đối tượng.

– Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Đó là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận.

– Yêu cầu của một lập luận phân tích:

+ Xác định vấn đề phân tích.

+ Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.

+ Khái quát tổng hợp.

  2. Cách phân tích

– Cần dựa trên những tiêu chí, quan hệ nhất định: ( Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích ).

– Phân tích cần đi sâu vào từng mặt, từng bộ phận nhưng cần lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau, cần khái quát để rút ra bản chất chung của đối tượng.

Gợi ý trả lời câu hỏi.

Mục 1.

– Phân chia dựa trên cơ sở quan hệ nội bộ trong bản thân đối tượng – những biểu hiện về nhân cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở Khanh.

– Phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: từ việc phân tích làm nổi bật những biểu hiện  bẩn thỉu, bần tiện mà khái quát lên giá trị  hiện thực  của nhân vật này – bức tranh về nhà chứa, tính đồi bại trong xã hội đương thời.

Mục II (1).

– Phân tích theo quan hệ nội bộ đối tượng

– Phân tích theo quan hệ kết quả – nguyên nhân

– Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả.

Mục II (2)

– Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả.

– Phân tích theo qaan hệ nội bộ của đối tượng.

– Phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát tổng hợp.

3. Ghi nhớ (SGK)

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

  4. Củng cố

  – Hệ thống hóa bài học.

  5. Dặn dò

  – Học bài cũ, tập viết các đoạn văn vận dụng thao tác phân tích.

  – Soạn bài mới “ Thương vợ”.

     

 

 

 

 

 

 

Thao tác lập luận phân tích

 

A.VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

  1. Tên bài học : Thao tác lập luận phân tích
  2. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
  1. Giáo viên:
    • Phương tiện, thiết bị:

+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.

+ Máy tính, máy chiếu, loa…

  • PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
  1. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.

B.NỘI DUNG BÀI HỌC

Thao tác lập luận phân tích

C.MỤC TIÊU BÀI HỌC

  1. Kiến thức :

a/ Nhận biết:Nắm được khái niệm về thao tác, phân tích, so sánh

b/ Thông hiểu:Xác định đúng các thao tác lập luận phân tích, so sánh trong những ngữ liệu cho trước

c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận gắn với các thao tác lập luận: phân tích, so sánh;

d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận trong đó vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: phân tích, so sánh

2.Kĩ năng :

a/ Biết làm: bài có sử dụng thao tác lập luận phân tích

 

b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận có sử dụng thao tác phân tích

  1. Thái độ :

a/ Hình thành thói quen: sử dụng thao tác phân tích

b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về kiểu bài văn nghị luận c/Hình thành nhân cách:

-Biết nhận thức được ý nghĩa của của các thao tác lập luận trong lĩnh hội tạo lập văn

 

bản

 

 

-Có ý thức sử dụng các thao tác lập luận trong giao tiếp ngôn ngữ

4.Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:

  • Năng lực giải quyết vấn đề:HS thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá các đề văn

 

Gv đưa ra, giải quyết được các tình huống GV đưa ra.

  • Năng lực sáng tạo: Biết cách đặt các câu hỏi khác nhau về một đề văn-xác địnhvà làm rõ thông tin, ý tưởng mới-phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan để hoàn thành nội dung kiến thức bài học. Trình bày suy nghĩ và khái quát hóa thành các luận điểm.

-Năng lực hợp tác:thảo luận nhóm để hoàn thành công việc chung, HS biết cách lắng nghe người khác, hòa giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ.

  • Năng lực tạo lập văn bản nghị  luận.

D.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC

 

& 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

 

Hoạt động của Thầy và trò

Kiến thức cần đạt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:

GV cho HS tìm hiểu ngữ liệu sau:

Trơ/cái hồng nhan/ với nước non /

Trong phép đảo ngữ, nữ sĩ đã đặt từ “trơ” lên đầu câu thơ gây một ấn tượng mạnh mẽ. Từ “trơ” đứng riêng ra, ăn hẳn một nhịp vừa nói được thế lẻ loi, trơ trọi lại vừa nói đến sự vô duyên (trơ ra). Từ “trơ” còn hàm chứa nhiều ngữ nghĩa hơn thế : “trơ” có nghĩa là tủi hổ : “Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ” (Nguyễn Du, Truyện Kiều) ; “trơ” cùng hàm ý mỉa mai cay đắng, xót xa khi đi với tổ hợp từ “cái hồng nhan”, thì ra “hồng nhan” đi với “bạc phận”, “hồng nhan” bị bỏ rơi, chẳng ai đoái hoài đến, đang “trơ” ra với “nước non” (không gian), với thời gian vô thuỷ vô chung !

( Trích Kĩ năng đọc-hiểu Ngữ văn 11, Đỗ Kim Phong)

Chỉ ra câu văn phân tích từ “trơ”trong câu thơ của Hồ Xuân Hương?

  • Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
  • Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
  • Có thái độ tích cực, hứng thú.

 

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

– HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Trong bài văn nghị luận, thao tác lập luận phân tích giữ vai trò quan trọng, quyết định phần lớn đến sự hình thành công của bài văn. Thao tác lập luận

phân tích nhằm mục đích gì, cách thức tiến hành như thế nào, bài học hôm nay sẽ làm rõ những vấn đề ấy.

 

 

& 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

 

Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

– Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu.

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

+ GV:   Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích trong SGK và trả lời các câu hỏi.

+ GV: Xác định nội dung ý kiến đánh giá của tác giả đối với nhân vật Sở Khanh?

 

+ GV: Để thuyết phục người đọc, tác giả đã phân tích ý kiến của mình như thế nào?

 

 

+ GV:   Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích và tổng hợp trong đoạn trích?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

– HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

 

– Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh rút ra Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

+ GV: Từ việc tìm hiểu trên, em hiểu thế nào là phân tích trong văn nghị luận? Mục đích, yêu cầu của thao tác này là gì?

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích

1. Ví dụ: (SGK)

  • Luận điểm (ý kiến, quan niệm): – Các luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm:

 

  • Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp

Þ Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố để xem xét một cách kỹ càng nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng

Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp.

 

  1. Mục đích của phân tích là làm rõ đặc điểm về nội dung và hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của sự vật, hiện tượng, từ đó thấy được giá trị của chúng.
  2. Yêu cầu của phân tích:

– Yêu cầu: Phân tích nên gắn với tổng hợp để khái quát lại luận điểm đã nêu.

 

 

+ GV: Kể thêm một số đối tượng phân tích trong các bài văn nghị luận (xã hội và văn học)?

 

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

  • HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

 

 

HS Tái hiện kiến thức và trình bày.

  • Luận điểm (ý kiến, quan niệm): Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện của sự đồi bại trong xã hội truyện Kiều
  • Các luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm

+ Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính

+ Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại, bất chính đó: Giả làm người tử tế để đánh lừa một cô gái ngây thơ, hiếu thảo; trở mặt một cách trơ tráo; thường xuyên lừa bịp, tráo trở.

 

HS trả lời cá nhân:

  • Mục đích của phân tích: làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng ( sự vật, hiện tượng ).
  • Khi phân tích cần chia tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định (qhệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, qhệ giữa các đối tượng với các đối tượng liên  quan, qhệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích,…); đồng thời đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, chú ý đến mối quan hệ giữa các yếu tố trong một chỉnh thể thống nhất

–Phân tích cụ thể bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp và khái quát

 

 

 

– Khi phân tích bao giờ cũng phải kết hợp giữa nội dung và hình thức.

Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

 

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

HS tìm hiểu cách lập luận phân tích trong các đoạn trích ở mục II, SGK tr26, từ đó xác định cách phân tích ở từng đoạn văn:

 

* Ví dụ 1; 2 (SGK)

  • Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng: Đồng tiền vừa có tác dụng tốt, vừa có tác dụng xấu
  • Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả: Phân tích sức mạnh tác quái của đồng tiền ® thái độ phê phán và khinh bỉ của Nguyễn Du khi nói đến đồng tiền
  • Phân tích theo quan hệ kết quả – nguyên nhân: Tác hại của đồng tiền ( Kết quả) vì một loạt hành động gian ác, bất chính đều do đồng tiền chi phối (nguyên nhân )
  • Trong quá trình lập luận phân tích luôn gắn liền với khái quát tổng hợp

Ví dụ 2:

  • Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng: Các ảnh hưởng xấu của việc bùng nổ dân số đến con người: Thiếu lương thực, thực phẩm; suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống; thiếu việc làm, thất nghiệp
  • Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả: Bùng nổ dân số (nguyên nhân) ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống con người (Kết quả)

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

  • HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

* Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh rút ra cách phân tích.

II. Cách phân tích

* Ví dụ 1; 2 (SGK)

  • Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng:
  • Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả:
  • Phân tích theo quan hệ kết quả – nguyên nhân:
  • Trong quá trình lập luận phân tích luôn gắn liền với khái quát tổng hợp

Ví dụ 2:

  • Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng:
  • Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả:

Þ Cách phân tích: Chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định

 

 

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

+ GV:   Bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

– HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

 

 

* Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh cách luyện tập

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

GV: Chia lớp thành 2 nhóm làm 2 ngữ liệu với 2 yêu cầu:

+ Phân tích cách phân chia đối tượng trong đoạn trích nêu trên?

+ Chỉ ra mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp được thể hiện trong mỗi đoạn trích?

– GV: Lưu ý: việc phân tích thường dựa trên các mối quan hệ:

+ Các yếu tố, các phương diện nội bộ tạo nên đối tượng và quan hệ giữa chúng với nhau

+ Quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan (quan hệ nhân – quả, quan hệ kết quả – nguyên nhân)

+ Thái độ, sự đánh giá của người phân tích đối với các đối tượng được phân tích Nhóm 1+2: Bài tập 1

Nhóm 3+4: Bài tập 2

Nhóm 1+2: Bài tập 1

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

– HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

 

Các quan hệ làm cơ sở để phân tích:

I.  Quan  hệ  nội  bộ  của  đối  tượng (diễn

biến, các cung bậc tâm trạng của Thúy Kiều): đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn

 

  1. LUYỆN TẬP:
    1. Bài tập 1

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Bài tập 2

 

 

bế tắc

II. Quan hệ giữa đối tượng này với các  đối tượng khác có liên quan: Bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị

Nhóm 3+4: Bài tập 2

Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong Tự tình II

  • Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúa. Chú ý phân tích các từ ngữ: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí con con
  • Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trái nghĩa: say – tỉnh, khuyết – tròn, đi – lại
  • Nghệ thuật sử dụng phép lặp từ ngữ (xuân), phép tăng tiến (san sẻ – tí – con con) Chú ý: Thoạt nhìn sự thay đổi san sẻ

– tí – con con là sự giảm dần (tiệm thoái) nhưng ở đây xét về mức độ cô đơn, sự thiệt thòi về tình cảm của tác giả thì lại là tăng tiến

– Phép đảo trật tự cú pháp trong câu 5 và 6.

Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

 

 

& 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

 

Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:

Câu hỏi 1: Mục đích cuối cùng của phân tích là gì?

  1. Để thấy được giá trị, ý nghĩa của các sự vật, hiện tượng.
  2. Để suy ra một nhận thức (hay kết luận) mới.
  3. Để thể hiện rõ chủ kiến của người viết.
  4. Để tìm hiểu nguồn gốc của sự vật, hiện tượng.

 

Câu hỏi 2: Đọc đoạn văn sau được viết theo

Trả lời: 1a,2d

 

cách phân tích nào?

Đạo đức gồm cả luân lí mà luân lí chỉ là một phần trong đạo đức mà thôi. Đã gọi là người thì phải có nhân, nghĩa , lí , trí, tín, cần, kiệm. Nhân là có lòng thương người; Nghĩa là làm việc phải; Lễ là ăn ở cho có lễ độ; Trí để làm việc cho đúng; Tín là nói với ai cũng giữ lời cho người ta tin mình mới làm được việc; Cần là làm việc phải siêng năng; Kiệm là ăn ở dành dụm trong lúc no để phòng lúc đói, lúc có đề phòng lúc không…Người đạo đức là người đã ở trong đạo làm người vậy. Đạo đức dã như thế thì không có mới, có cũ, có đông, có tây nào nữa nghĩa là nhất thiết đời nào, người nào cũng phải giữ đạo đức, ấy mới là người trọn vẹn. Dầu nhà bác học đề ra học thuyết nào khác nữa, cũng không tài nào vượt qua khỏi chân lí của đạo đức, nghĩa là đạo đức thì không bao giờ thay đổi được.

(Phan Châu Trinh, Bài diễn thuyết về đạo đức luân lí ĐôngTây, Giảng văn 9, Nhà sách Khai Trí)

  1. Liên hệ, đối chiếu.
  2. Chỉ ra nguyên nhân – kết quả.
  3. Phân loại đối tượng.
  4. Cắt nghĩa, bình giá.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

– HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

 

 

& 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

 

Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:

Phân tích tác dụng của biện pháp đảo ngữ và các động từ được sử dụng trong hai câu thơ sau của nhà thơ Hồ Xuân Hương-bài

Gợi ý:

Tác dụng của biện pháp đảo ngữ và các động từ được sử dụng :

– Miêu tả hình ảnh thiên nhiên

 

Tự tình II:

Xiên ngang mặt đất rêu từng đám Đâm toạc chân mây đá mấy hòn

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

– HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

như muốn vùng lên, phá ngang, phẫn uất với đất trời ;

– Đó là hình ảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang sẵn niềm  phẫn uất và sự bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương .

 

& 5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.

 

Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

+ Sưu tầm trên báo, mạnh inter net những đoạn văn có sử dụng thao tác phân tích về những vấn đề liên quan đến đời sống xã hội