Giải bài tập ngữ văn 8 câu ghép tiếp theo
1. - Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép của đoạn văn trong SGK là quan hệ nguyên nhân – kết quả. - Vế 1 là lời khẳng định còn vế 2 giải thích lí do cho khẳng định ở vế 1. 2. Những quan hệ ý nghĩa có thể có ở các vế câu - Quan hệ nguyên nhân – kết quả Ví dụ: Vì Hà học giỏi nên Hà được nhiều bạn yêu mến. - Quan hệ điều kiện (giả thiết) - kết quả Ví dụ: Nếu Khánh chăm học hơn, Khánh đã đỗ tốt nghiệp. - Quan hệ tương phản Ví dụ: Phong bị đau chân nhưng Phong vẫn cố đi đá bóng. - Quan hệ tăng tiến Ví dụ: Càng lớn Hà Anh càng xinh đẹp hơn. - Quan hệ lựa chọn Ví dụ: Tôi làm hay anh làm ? II. Luyện tậpCâu 1 (trang 124 sgk Văn 8 Tập 1): Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu:
Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ hai và vế thứ ba là quan hệ giải
+ Câu ghép thứ nhất, các vế câu có quan hệ nối tiếp. + Câu ghép thứ hai, các vế câu có quan hệ nguyên nhân – kết quả. Câu 2 (trang 124 sgk Văn 8 Tập 1):
- Đoạn văn của Thi Sảnh có ba câu, chỉ có câu thứ hai và câu thứ ba là câu ghép.
- Ở đoạn văn của Thi Sảnh, quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong hai câu ghép là quan hệ nguyên nhân (vế đầu chỉ nguyên nhân, vế sau chỉ kết quả).
Câu 3 (trang 125 sgk Văn 8 Tập 1): Đoạn trích "Lão kể nhỏ nhẻ…hàng xóm cả…" có hai câu ghéo rất dài. - Xét về mặt lập luận, mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép này thành một câu đơn thì sẽ không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận. - Xét về giá trị biểu hiện, tác giả cố ý viết câu dài để diễn tả đúng cái sự kể lể "dài dòng" của lão Hạc. Câu 4 (trang 125 sgk Văn 8 Tập 1):
- Nếu tách mỗi vế câu này thành một câu đơn thì sẽ phá vỡ mối quan hệ ý nghĩa nêu trên.
Hướng dẫn soạn bài Câu ghép (tiếp theo) Ngữ văn lớp 8 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Câu ghép (tiếp theo) để chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem: Soạn bài Câu ghép (tiếp theo) - Ngữ văn 8
Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Quan hệ nhân quả. - Các vế được nối với nhau bằng từ nối “bởi vì”. Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Một số quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu : - Quan hệ đồng thời. VD: Trời càng mưa to, đường càng lầy lội. - Quan hệ điều kiện – kết quả. VD: Nếu chiếc áo không vừa thì tôi sẽ đem trả. - Quan hệ tương phản. VD: Tuy món quà rất đẹp nhưng em không thích nó. II. Luyện tập Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): a, Quan hệ nguyên nhân: vế 1 và 2; vế 2, 3: quan hệ giải thích. b, Quan hệ điều kiện giả thiết - kết quả. c, Quan hệ tăng tiến. d, Quan hệ tương phản. e, Đoạn này có hai câu ghép. - Câu đầu dùng quan hệ từ “rồi → thời gian nối tiếp; câu sau không có quan hệ từ nhưng ngầm hiểu vì yếu nên bị lẳng ra thềm (nguyên nhân - kết quả.) Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):
- Trời xanh thăm thẳm, biển cũng xanh thăm thẳm... - Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng... - Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. - Trời ầm âm giông gió, biển đục ngầu giận dữ. Đoạn 2: có hai câu: - Buổi sớm, mặt trời/...cột buồm, sương/ tan, trời/ mới quang. - Buổi chiều, nắng/ vừa nhạt... sương/ ..xuống mặt biển. b) Đoạn 1: Các vế ở cả 4 câu đều có quan hệ điều kiện - kết quả . Đoạn 2: các vế của cả hai câu đều có quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Xét về mặt lập luận: mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. Nếu tách mỗi vế trong câu thành từng câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận. - Xét về giá trị biểu cảm: tác giả cố tình viết câu dài để tái hiện cách kể lể dài dòng của lão Hạc. Câu 4 (trang 125 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):
Các vế của câu ghép có quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa. Các kiểu quan hệ ý nghĩa cũng khá phong phú. Những kiểu quan hệ ý nghĩa thường gặp là: |