Định khoản chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ
Thế nào là chi phí đào tạo? Chi phí đào tạo gồm những khoản nào? Chi phí đào tạo có được xem là chi phí hợp lý hay không? Show Thế nào là chi phí đào tạo?Việc nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động là một trong những vấn đề được doanh nghiệp rất chú trọng. Cũng chính vì vậy, có nhiều lao động được cử đi đào tạo và được doanh nghiệp hỗ trợ chi phí đào tạo. Théo đó, về bản chất thì chi phí đào tạo là khoản tiền dành cho người lao động với mục đích hỗ trợ nâng cao tay nghề phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Bộ luật lao động 2012, chi phí đào tạo bao gồm: – Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học (có chứng từ hợp lệ); – Chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài (trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài). Chi phí đào tạo có được giảm trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được khấu trừ các khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, để được tính là chi phí hợp lý, chi phí đào tạo cũng phải đáp ứng các điều kiện sau – Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, bao gồm hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo, hóa đơn chi phí đào tạo; bên cạnh đó, tùy tình huống thực tế mà có thể bao gồm thêm quyết định cử nhân viên đi học, bản cam kết khi học xong nhân viên sẽ làm việc tại doanh nghiệp, … – Trường hợp hóa đơn chi phí đào tạo từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) thì khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Xem thêm: Tính vào chi phí hợp lý khi mua hàng không có hóa đơn Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với chi phí đào tạoTheo quy định tại Điều 15 Thông tư 26/2015/TT-BTC, chi phí đào tao được khấu trừ thuế giá trị gia tăng nếu đáp ứng các điều kiện sau: – Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. – Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. – Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT. Xem thêm: Những điều cần biết về Thuế giá trị gia tăng Quy định về thuế suất Thuế giá trị gia tăng Có tính thuế thu nhập cá nhân với chi phí đào tạo không?Theo quy định tại Tiết đ.6 Điểm đ Khoản 2 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động. Theo đó, người lao động được nhận chi phí đào tạo từ phía người sử dụng lao động không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Xem thêm: Trường hợp nào không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân? Những điều cần chú ý về hoàn thuế thu nhập cá nhân Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Chi phí đào tạo có được xem là chi phí hợp lý hay không?” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.
(1.1) Chuyển giao công nghệ là gì? Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Trong đó:
(1.2) Công nghệ nào được phép chuyển giao? Không phải tất cả các đối tượng công nghệ đều được phép chuyển giao, mà chỉ có các đối tượng được quy định tại Điều 4 Luật chuyển giao công nghệ 2017 mới được phép thực hiện. Cụ thể, công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau đây:
Trường hợp đối tượng công nghệ chuyển giao được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. (1.3) Ai có quyền chuyển giao công nghệ? Các chủ thể có quyền chuyển giao công nghệ bao gồm:
Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:
(1.4) Các hình thức chuyển giao công nghệ? Các hình thức chuyển giao công nghệ bao gồm:
+ Dự án đầu tư; + Góp vốn bằng công nghệ; + Nhượng quyền thương mại; + Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; + Mua, bán máy móc, thiết bị (quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017)
(1.5) Các phương thức chuyển giao công nghệ? Có các phương thức chuyển giao công nghệ sau:
(1.6) Các loại công nghệ khuyến khích chuyển giao? Các công nghệ khuyến khích chuyển giao được quy định chi tiết tại Phụ lục I – Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao ban hành kèm theo Nghị định 76/2018/NĐ-CP. (1.7) Các loại công nghệ hạn chế chuyển giao? Các công nghệ hạn chế chuyển giao được quy định chi tiết tại Phụ lục II – Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao ban hành kèm theo Nghị định 76/2018/NĐ-CP. (1.8) Các loại công nghệ bị cấm chuyển giao? Các công nghệ cấm chuyển giao được quy định chi tiết tại Phụ lục II – Danh mục công nghệ cấm chuyển giao ban hành kèm theo Nghị định 76/2018/NĐ-CP. (2.1) Hợp đồng chuyển giao công nghệ cần có những nội dung nào? Hợp đồng chuyển giao công nghệ cần có những nội dung chủ yếu sau đây:
(2.2) Hợp đồng chuyển giao công nghệ có hiệu lực từ thời điểm nào?
(2.3) Các phương thức thanh toán trong giao dịch chuyển giao công nghệ? Việc thanh toán trong giao dịch chuyển giao công nghệ được thực hiện bằng một hoặc một số phương thức sau đây:
Trường hợp góp vốn bằng công nghệ có sử dụng vốn nhà nước (công nghệ được tạo ra bằng vốn nhà nước hoặc sử dụng vốn nhà nước để mua công nghệ) phải thực hiện thẩm định giá công nghệ theo quy định của pháp luật;
Giá bán tịnh được xác định bằng tổng giá bán sản phẩm, dịch vụ mà trong quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ được chuyển giao (tính theo hóa đơn bán hàng) trừ đi các khoản sau: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có); chi phí mua bán các thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện được nhập khẩu, mua ở trong nước; chi phí mua bao bì, chi phí đóng gói, chi phí vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo;
Doanh thu thuần được xác định bằng doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại;
Lợi nhuận trước thuế được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý để sản xuất sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ chuyển giao đã bán trên thị trường. Các bên cũng có thể thỏa thuận thanh toán theo phần trăm lợi nhuận sau thuế;
(2.4) Trường hợp nào giá công nghệ chuyển giao phải được kiểm toán và thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và giá? Giá công nghệ chuyển giao phải được kiểm toán và thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và giá trong 3 trường hợp sau đây:
(3.1) Trường hợp nào cần thực hiện thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệ? Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao mà không phải là công nghệ của dự án đầu tư đã được thẩm định, lấy ý kiến công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư thì phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. (3.2) Cơ quan nào chấp thuận chuyển giao công nghệ? Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện thủ tục này. (4.1) Trường hợp nào cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ? Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao được quy định cụ thể tại Phụ lục II Nghị định 76/2018/NĐ-CP. Tham khảo thêm: Xin cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ như thế nào? (4.2) Cơ quan nào cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ? Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện thủ tục này. (5.1) Trường hợp nào cần thực hiện thủ tục đăng ký chuyển giao công nghệ? Việc chuyển giao công nghệ thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:
Tham khảo thêm: Đăng ký chuyển giao công nghệ như thế nào? (5.2) Cơ quan nào cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ? Cơ quan thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ sẽ tùy thuộc vào hình thức chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:
+ Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công và dự án đầu tư ra nước ngoài; + Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công; dự án thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp phải có quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017.
+ Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; + Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước và trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017 đối với chuyển giao công nghệ trong nước.
(6.1) Hoạt động chuyển giao công nghệ có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) không? Hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng KHÔNG chịu thuế giá trị gia tăng, theo quy định tại Khoản 10, Điều 3, Nghị định 209/2013/NĐ-CP và Khoản 21, Điều 4 Thông tư 219/2013/NĐ-CP. Cụ thể: Khoản 10, Điều 3, Nghị định 209/2013/NĐ-CP về đối tượng không chịu thuế: Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Khoản 21 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng mà có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị. Khoản 21, Điều 4 Thông tư 219/2013/NĐ-CP về đối tượng không chịu thuế: Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị. (6.2) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ có cần đóng thuế thu nhập doanh nghiệp không? Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác. Đối với các trường hợp chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể được giảm thuế hoặc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Hiện nay, hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản pháp luật sau:
Vui lòng liên hệ với LTS LAW để được tư vấn chi tiết và cụ thể hơn. Liên hệ LTS LAW |