Điều trị bệnh loãng xương như thế nào?

06-08-2021

Loãng xương là một rối loạn chuyển hóa của bộ xương làm tổn thương sức mạnh của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương.

Theo thống kê của Hiệp hội Loãng xương quốc tế [IOF], trên thế giới có khoảng 200 triệu người bị loãng xương. Ở Việt Nam, năm 2015 ước tính có khoảng 3,5 triệu người bị loãng xương và hơn 193 000 gãy xương liên quan đến loãng xương. Dự báo đến năm 2030 số người bị loãng xương ở Việt Nam là 4,5 triệu người.

Loãng xương là gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân và gia đình vì chi phí điều trị gãy xương, tái gãy xương, gánh nặng cho toàn xã hội [Gãy xương đùi làm tăng nguy cơ tử vong từ 8,4-36% trong năm, gãy xương trong tương lai tăng 2.5 lần sau gãy xương đùi, đa số gãy xương đốt sống khởi đầu yên lặng trên lâm sàng, nhưng gãy xương này thường có triệu chứng đau, tàn phế, gây biến dạng cột sống, tử vong…]

Triệu chứng của bệnh

Bệnh diễn biến âm thầm, không có triệu chứng khi mới mắc, khi có dấu hiệu lâm sàng thường là lúc đã có biến chứng.

Các triệu chứng phổ biến của loãng xương là: Đau lưng, giảm chiều cao, gù vẹo cột sống [còng lưng], gãy xương sau một chấn thương rất nhẹ.

Các yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương

Một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ loãng xương như:

- Kém phát triển thể chất, ít hoạt động thể lực, thói quen hút thuốc lá hay sử dụng quá nhiều rượu bia, cà phê.

- Tiền sử gia đình có cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương do loãng xương, tiền sử bản thân có gãy xương.

- Bị mắc một số bệnh như thiểu năng tuyến sinh dục nam và nữ, bệnh mạn tính đường tiêu hóa, bệnh nội tiết, bệnh thận mạn, viêm khớp dạng thấp hoặc cần sử dụng dài hạn một số thuốc [thuốc chống động kinh, thuốc chống đông, kháng viêm nhóm corticostiroids].

Xét nghiệm chẩn đoán

Đo khối lượng xương bằng phương pháp hấp phụ năng lượng tia X kép [DXA] là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương của WHO, phương pháp để chẩn đoán xác định, phát hiện nguy cơ bị bệnh, dự báo nguy cơ gãy xương và theo dõi điều trị loãng xương. 

Đối tượng cần đo loãng xương

- Tất cả phụ nữ > 65 tuổi và nam giới > 70 tuổi

- Tiền sử gãy xương sau 50 tuổi

- Phụ nữ sau mãn kinh dưới 65 tuổi và nam giới từ 50 đến 69 tuổi kèm một trong số các yếu tố nguy cơ

- Tiền sử gia đình gãy xương

- Trọng lượng cơ thể thấp

- Sử dụng thuốc làm gia tăng nguy cơ mất xương: corticosteroids, thuốc chống động kinh, ức chế bơm protons…..

- Một số bệnh lý kèm theo: viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường, cường giáp, ….

Điều trị loãng xương

- Các biện pháp không dùng thuốc

 + Chế độ dinh dưỡng: cung cấp đầy đủ nhu cầu hàng ngày về canxi, vitamin D, protein và các khoáng chất cần thiết.

 + Chế độ luyện tập và vận động: duy trì thường xuyên hoạt động thể lực và các bài tập làm tăng khối lượng xương, khối cơ và sức cơ. Các hoạt động thể lực có ích như đi bộ, đạp nhẹ, thái cực quyền, khiêu vũ, aerobic, yoga, bơi lội, tùy thuộc vào độ tuổi và tình trạng sức khỏe của mỗi người. Người bệnh nên duy trì hoạt động thể lực đều đặn, vừa sức, ít nhất 30 phút mỗi ngày và ít nhất 5 ngày mỗi tuần.

 + Thay đổi lối sống: ngưng hút thuốc, hạn chế rượu bia, hạn chế muối, tránh lạm dụng thuốc

 + Các biện pháp phòng tránh té ngã: đảm bảo an toàn nơi ở và làm việc [ sử dụng tay vịn lối đi lại, đảm bảo ánh sáng,nền nhà không trơn trượt, sử dụng dụng cụ hỗ trợ đi lại nếu cần, tránh té ngã trong tập luyện và sinh hoạt hàng ngày]

- Các thuốc điều trị

Nhóm Biphosphonates [BP] là nhóm thuốc thường được lựa chọn đầu tiên trong điều trị loãng xương cho hầu hết các loại loãng xương. Thuốc còn có thể sử dụng để phòng ngừa cho những đối tượng có nguy cơ loãng xương. 

Khoa Nội Tổng hợp 

Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng

1. ĐỊNH NGHĨA

        Loãng xương [Osteoporosis] là tình trạng rối loạn chuyển hoá của bộ xương với đặc điểm giảm mật độ xương, dẫn đến tổn thương độ chắc của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương. Độ chắc của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng và chất lượng của xương.

- Khối lượng xương được biểu hiện bằng: Mật độ khoáng chất của xương, khối lượng xương

- Chất lượng xương phụ thuộc vào: Thể tích xương,vi cấu trúc của xương,chu chuyển xương

2. PHÂN LOẠI LOÃNG XƯƠNG

2.1 Loãng xương tiên phát [ chiếm  khoảng 80%]

- Loãng xương do tuổi tác: Do Tăng quá trình huỷ xương. Giảm hoạt tính tế bào tạo xương. Sự hấp thu calci ở ruột bị hạn chế.Sự suy giảm tất yếu các hormon sinh dục [nữ và nam].Thiếu dinh dưỡng, ít vận động, dùng nhiều thuốc

- Loãng xương sau mãn kinh: Do tăng quá trình huỷ xương, quá trình tạo xương bình thường.

2.2 Loãng xương thứ phát [ chiếm khoảng 20%]
        Do thể chất, di truyền và thói quen: Kém phát triển thể chất từ khi còn nhỏ, tiền sử gia đình có cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương, ít hoạt động thể lực, ít hoạt động ngoài trời, bất động quá lâu ngày do bệnh tật hoặc do nghề nghiệp, có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá…
        Bị mắc một số bệnh lý: Thiểu năng các tuyến sinh dục nam và nữ , cường giáp,cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ thượng thận, hội chứng kém hấp thu, bệnh thận mạn, viêm khớp dạng thấp, thoái hoá khớp, đa u tủy xương

2.3 Sử dụng dài hạn một số thuốc: Phenytoin, Insulin, Heparin,Corticosteroid...

3. CHẨN ĐOÁN

3.1 Giai đoạn sớm: Thường không có triệu chứng cho tới khi bị gãy xương, chẩn đoán qua hỏi tiền sử bệnh, bệnh kèm, chế độ dùng thuốc trước đây…

3.2 Giai đoạn muộn

3.2.1. Lâm sàng:
Gãy xương: Các vị trí thường gặp là gãy đầu dưới xương quay, gãy cổ xương đùi, gãy các đốt sống [lưng và thắt lưng]; xuất hiện sau chấn thương rất nhẹ, thậm chí không rõ chấn thương.

Đau xương: đau lưng cấp và mạn tính.
Biến dạng cột sống: Gù, vẹo cột sống, giảm chiều cao do thân các đốt sống bị gãy.

​​​​​​3.2.2 Cận lâm sàng

Xquang quy ước:

Hình ảnh đốt sống tăng thấu quang, biến dạng thân đốt sống, với các xương dài thường giảm độ dày vỏ xương.

Đo mật độ xương:

        Bằng phương pháp đo hấp phụ tia X năng lượngkép [Dual Energy Xray Absorptiometry - DEXA] ở các vị trí trung tâm như xương vùng khớp háng, cổ xương đùi, cột sống thắt lưng, để chẩn đoán xác định loãng xương, đánh giá mức độ loãng xương, dự báo nguy cơ gãy xương và theo dõi điều trị.

- Đo khối lượng xương ở ngoại vi các phương pháp [DXA, siêu âm…] được dùng để tầm soát loãng xương trong cộng đồng.

- Một số phương pháp khác: CT Scan hoặc MRI có thể được sử dụng để đánh giá khối lượng xương, đặc biệt ở cột sống hoặc cổ xương đùi.

- Các xét nghiệm sinh hóa máu khác

- Trong một số trường hợp cần thiết, có thể định lượng các marker hủy xương và tạo xương:

 3.3 ​​​Chẩn đoán xác định

 Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương của Tổ chức Y tế Thế giới [WHO] năm 1994, đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo phương pháp DXA:

Phân loại T - score
Xương bình thường T-score ≥ – 1,0 SD
Thiếu xương [Osteopenia]: T-score nằm giữa – 1,0 SD đến – 2,5 SD
Loãng xương [Osteoporosis] T-score ≤ – 2,5SD
Loãng xương nặng: T-score ≤ – 2,5 SD kèm có tiền sử gãy
xương ít nhất 1 lần

- Trường hợp không có điều kiện đo mật độ xương: Có thể chẩn đoán xác định loãng xương khi đã có biến chứng gãy xương dựa vào triệu chứng lâm sàng và Xquang: Đau xương, đau lưng, gẫy xương sau chấn thương nhẹ, tuổi cao…

3.4 Chỉ định chung về đo mật độ xương
- Nữ giới ≥ 65 tuổi, nam giới ≥ 70 tuổi bất kể yếu tố nguy cơ
- Phụ nữ sau mãn kinh:

- Phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh hoặc sau mãn kinh khác có yếu tố nguy cơ loãng xương [cân nặng

Chủ Đề