Đánh giá hiệu quả sau hợp nhất của scb luanvan năm 2024

MỤC LỤC Lời cam đoam Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ Danh mục các phụ lục Lời mở đầu

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ TÀI SẢN CÓ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1 Quản trị tài sản nợ của ngân hàng thương mại................................................ 1.1 Khái niệm .................................................................................................... 1.1 Các nguyên tắc quản trị tài sản nợ................................................................ 1.1 Mục đích của quản trị tài sản nợ.................................................................. 1.1 Các thành phần của tài sản nợ...................................................................... 1.1.4 Các tài khoản giao dịch........................................................................ 1.1.4 Các tài khoản phi giao dịch ................................................................. 1.1.4 Vốn vay trên thị trường tiền tệ............................................................. 1.1.4 Các tài khoản hỗn hợp......................................................................... 1.1.4 Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại.................................................... 1.1.4 Bán và chứng khoán hóa các khoản cho vay........................................ 1.1.4 Vốn chiếm dụng................................................................................... 1.1 Nội dung quản trị tài sản nợ......................................................................... 1.1.5 Chiến lược quản trị tài sản nợ.............................................................. 1.1.5 Các phương pháp xác định chi phí cho nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi................................................................................................................... 1.1.5 Quản trị danh mục tiền gửi.................................................................. 1.1.5 Quản trị các nguồn vốn phi tiền gửi..................................................... 1 Quản trị tài sản có của ngân hàng thương mại................................................ 1.2 Khái niệm .................................................................................................... 1.2 Các nguyên tắc quản trị tài sản có................................................................ 1.2 Các thành phần của tài sản có......................................................................

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ TÀI SẢN CÓ TẠI - 1.2.3 Ngân quỹ............................................................................................. - 1.2.3 Khoản mục đầu tư................................................................................ - 1.2.3 Khoản mục tín dụng............................................................................. - 1.2.3 Tài sản có khác.................................................................................... - 1.2 Chiến lược quản trị tài sản có....................................................................... - 1.2 Các phương pháp quản trị tài sản có............................................................ - 1.2.5 Phân chia tài sản có để quản lý............................................................ - 1.2.5 Quản trị dự trữ..................................................................................... - 1.2.5 Quản trị khoản mục cho vay.............................................................

  • 1 Quản trị kết hợp giữa tài sản có và tài sản nợ................................................ - 1.3 Sự cần thiết phải quản trị kết hợp tài sản nợ và tài sản có.......................... - 1.3 Chiến lược quản lý hỗn hợp.......................................................................
  • 1 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động của ngân hàng thương mại.................... - 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại........ - 1.4.1 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản.......................................................... - 1.4.1 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu.................................................... - 1.4.1 Tỷ lệ thu nhập cận biên...................................................................... - 1.4.1 Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên..................................................... - 1.4.1 Chênh lệch lãi suất bình quân [chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào].. - 1.4.1 Tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản........................................................... - 1.4.1 Tỷ lệ tài sản sinh lời........................................................................... - 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng.......................................................... - 1.4.2 Hệ số rủi ro tín dụng.......................................................................... - 1.4.2 Tỷ lệ nợ quá hạn................................................................................ - 1.4.2 Tỷ trọng nợ xấu/tổng dư nợ cho vay.................................................. - 1.4 Các chỉ số thanh khoản.............................................................................. - 1.4.3 Tỷ lệ khả năng chi trả........................................................................ - 1.4.3 Chỉ số về trạng thái tiền mặt.............................................................. - 1.4 Hệ số giới hạn huy động vốn [H1].............................................................
    • Kết luận chương - NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH 20/
      • 20/10.................................................................................................................. 2 Vài nét sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của SCB và SCB
  • 2 Thực trạng quản lý tài sản nợ tài sản có của SCB 20/10...............................
    • 2.2 Hội đồng quản trị tài sản nợ tài sản có.......................................................
    • 2.2 Thực trạng quản lý tài sản nợ của SCB 20/10............................................ - 2.2.2 Về phương pháp xác định chi phí nguồn vốn tiền gửi....................... - 2.2.2 Các chính sách và biện pháp khơi tăng nguồn vốn huy động............. - huy động........................................................................................................ 2.2.2 Đa dạng hóa nguồn vốn huy động và hợp lý hóa cơ cấu nguồn vốn - 2.2.2 Thực hiện đầy đủ các nội dung cơ bản trong quản lý tài sản nợ........ - 2.2.2 Thực hiện cơ chế điều chuyển vốn nội bộ..........................................
    • 2.2 Thực trạng quản lý tài sản có của SCB 20/10............................................. - 2.2.3 Quản lý khoản mục dự trữ................................................................. - 2.2.3 Quản lý khoản mục tài sản có khác ................................................... - 2.2.3 Quản lý khoản mục cho vay ..............................................................
    • 2.2 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của SCB 20/10......
  • 2 Những thuận lợi của SCB 20/10 trong quản lý tài sản nợ tài sản có.............
    • 2.3 Thuận lợi khách quan.................................................................................
    • 2.3 Thuận lợi chủ quan.....................................................................................
  • 2 Những khó khăn, tồn tại trong quản lý tài sản nợ tài sản có tại SCB 20/10.
    • 2.4 Những khó khăn khách quan...................................................................... - 2.4.1 Về môi trường kinh tế vĩ mô.............................................................. - 2.4.1 Về môi trường pháp lý.......................................................................
    • 2.4 Những khó khăn, tồn tại trong quản lý tài sản nợ tài sản có tại SCB 20/ - 2.4.2 Những khó khăn, tồn tại trong quản lý tài sản nợ tại SCB 20/10....... - 2.4.2 Những khó khăn, tồn tại trong quản lý tài sản có tại SCB 20/10......
  • tài sản nợ tài sản có................................................................................................ 2 Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, tồn tại của SCB 20/10 trong quản lý
    • 2.5 Nguyên nhân khách quan...........................................................................
    • 2.5 Nguyên nhân chủ quan............................................................................... - 2.5.2 Về chất lượng sản phẩm dịch vụ........................................................

2.5.2 Về nhân sự......................................................................................... 2.5.2 Hội đồng quản trị TSN TSC hoạt động không hiệu quả.................... 2.5.2 Về uy tín, thương hiệu ...................................................................... 2.5.2 Về công nghệ..................................................................................... 2.5.2 Về hệ thống văn bản quy trình, quy chế............................................. Kết luận chương 2

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ TÀI SẢN CÓ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH 20/

3 Chiến lược kinh doanh trong thời gian tới của SCB 20/10............................ 3 Một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản nợ tài sản có tại SCB 20/10.......................................................................................... 3.2 Các kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước........................ 3.2.1 Về phía chính phủ.............................................................................. 3.2.1 Về phía Ngân hàng Nhà nước............................................................ 3.2 Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản nợ tài sản có tại SCB 20/10...................................................................................................... 3.2.2 Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản nợ tại SCB 20/10..................................................................................................... 3.2.2 Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản có tại SCB 20/10..................................................................................................... 3.2.2 Một số giải pháp chung cho cả hoạt động quản lý tài sản nợ và tài sản có tại SCB 20/10............................................................................................ Kết luận chương 3

Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  1. CN : Chi nh·nh
  2. DTBB : Dự trữ bắt buộc
  3. ĐVT : Đơn vị tÌnh
  4. GTCG : Giấy tờ cÛ gi·
  5. KH : Kh·ch h‡ng
  6. MN : Non Intersest Margin [tỷ lệ thu nhập ngo‡i l„i cận biÍn]
  7. NIM : Net Intersest Margin [tỷ lệ thu nhập l„i cận biÍn]
  8. NHTM : Ng‚n h‡ng thương mại
  9. NHNN : Ng‚n h‡ng Nh‡ nước
  10. NVHĐ : Nguồn vốn huy động
  11. NH : Ng‚n h‡ng
  12. NV : Nguồn vốn
  13. ROA : Return on asset [Tỷ lệ thu nhập trÍn tổng t‡i sản]
  14. ROE : Return on equity [Tỷ lệ thu nhập trÍn vốn chủ sở hữu]
  15. SCB : Ng‚n h‡ng TMCP S‡i GÚn
  16. SCB 20/10 : Ng‚n h‡ng TMCP S‡i GÚn chi nh·nh 20/
  17. TCTD : Tổ chức tÌn dụng
  18. TG KKH : Tiền gửi khÙng kỳ hạn
  19. TG CKH : Tiền gửi cÛ kỳ hạn
  20. TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
  21. TMCP : Thương mại cổ phần
  22. TS : T‡i sản
  23. TSN : T‡i sản nợ
  24. TSC : T‡i sản cÛ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

  1. Bảng 2: Tình hình huy động, chi phí trả lãi và lợi nhuận của SCB năm 2008
  2. Bảng 2: Tình hình huy động tại SCB 20/10 giai đoạn 2007-
  3. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2007-
  4. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2007-
  5. Bảng 2: Bảng phân tích tài sản nguồn vốn theo kỳ đáo hạn thực tế tại thời

điểm 31/12/

  1. Bảng 2: Tình hình tồn quỹ tiền mặt tại SCB 20/10 từ năm 2007 đến tháng

06/

  1. Bảng 2: Tình hình thực hiện dự trữ bắt buộc của SCB 20/10 giai đoạn 2007-

06/

  1. Bảng 2: Các chỉ số thanh khoản tại ngày 31/12/
  2. Bảng 2: Tình hình gửi vốn nội bộ giai đoạn 2007-

10ảng 2: Chất lượng nợ vay tại SCB 20/10 từ 2007 đến 2009

11ảng 2: Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại SCB 20/

12ảng 2: Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ

13ảng 2: Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung dài hạn

14ảng 2: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế

15ảng 2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của SCB 20/

16ảng 2: Bảng phân tích ROA, ROE theo thành phần tại SCB 20/

DANH MỤC HÌNH VẼ

  1. Hình 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động 2007-
  2. Hình 2: Tỷ lệ dư nợ/tổng nguồn vốn huy động

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay toàn cầu hoá là xu hướng tất yếu, khách quan đối với mọi quốc gia trên

thế giới. Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới hơn 2 năm. Cơ hội

mang lại cho các đơn vị kinh doanh rất nhiều nhưng thách thức cũng không kém.

Những cam kết trong quá trình hội nhập đã dần dần được thực hiện. Đặc biệt là các

cam kết trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã làm cho môi trường cạnh tranh trong

lĩnh vực này ngày càng phức tạp và gay gắt.

Thêm vào đó là cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu trong thời gian vừa

qua và những diễn biến rất bất thường, khó khăn của nền kinh tế nước nhà đã làm

cho môi trường hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại ngày càng khó

khăn hơn. Lạm phát liên tục tăng cao, tốc độ tăng trưởng GDP giảm sút, lãi suất huy

động, lãi suất cho vay tăng cao đến mức kỷ lục 21%/năm, tỷ giá đồng đôla Mỹ và

giá vàng lên xuống thất thường...

Tất cả những điều đó đã buộc các ngân hàng thương mại phải hết sức lưu tâm

đến việc chú trọng các biện pháp để giữ chân khách hàng, gia tăng nguồn vốn huy

động giữ vững thị phần và phân bổ nguồn vốn huy động được một cách hợp lý nhất

để duy trì và tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đây là vấn đề

sống còn của các ngân hàng thương mại hiện nay trước nguy cơ cạnh tranh, sáp

nhập các ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Bởi vì các ngân hàng hiểu rằng họ

phải xem xét danh mục tài sản, nợ như một thể thống nhất trong quá trình đánh giá

ảnh hưởng của chúng tới mục tiêu tổng quát của ngân hàng. Kỹ thuật quản lý tài sản

nợ tài sản có là một vũ khí sắc bén giúp ngân hàng chống lại những biến động của

chu kỳ kinh doanh và sức ép đối với hoạt động nhận tiền gửi và cho vay. Đồng thời

đây cũng là một phương pháp quản lý hữu hiệu trong quá trình xây dựng danh mục

tài sản tối ưu. Chính vì lý do trên mà Tôi chọn đề tài “Giải pháp và kiến nghị về

quản lý tài sản nợ tài sản có tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh

20/10” với hy vọng tìm hiểu thực trạng quản lý tài sản nợ tài sản có tại ngân hàng

thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh 20/10 [SCB 20/10] để từ đó có các giải

pháp, ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản nợ tài sản có tại

ngân hàng.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu những vấn đề cơ sở lý luận về quản trị tài sản nợ tài sản có của các

ngân hàng thương mại.

Nghiên cứu, khảo sát thực tế thực trạng quản lý tài sản nợ tài sản có tại SCB

20/10 và những thuận lợi, khó khăn trong quản lý tài sản nợ tài sản có tại SCB

20/10. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý tài sản nợ tài sản có tại SCB 20/10.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luân tổng quan về quản trị tài sản nợ tài sản có

của NHTM, phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài sản nợ tài sản có của SCB

20/10 từ năm 2007 đến năm 2009 từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm góp

phần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản nợ tài sản có tại SCB 20/10.

Ngoài ra, do đặc thù hoạt động của chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh trong hệ

thống SCB là không có hoạt động đầu tư và không có giao dịch trên thị trường liên

ngân hàng nên luận văn không nghiên cứu hoạt động quản lý các khoản mục đầu tư,

tiền gửi tại các tổ chức tín dụng và tiền gửi của các tổ chức tín dụng t ại SCB 20/10.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học suy luận logic, duy vật

biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu,

so sánh, phân tích đánh giá về mặt định tính và định lượng... đi từ cơ sở lý thuyết

đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn.

Đồng thời đối chiếu với kinh nghiệm của bản thân và các nhà nghiên cứu tài chính

tiền tệ.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phân mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương, bao gồm: Chương 1: Tổng quan về quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có của ngân hàng

thương mại.

Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản nợ tài sản có tại ngân hàng TMCP Sài Gòn

chi nhánh 20/

Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài

sản nợ tài sản có tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh 20/10.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ TÀI SẢN CÓ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1 Quản trị tài sản nợ của ngân hàng thương mại 1.1 Khái niệm Quản trị tài sản nợ [TSN] là quản trị nguồn vốn [NV] phải trả của ngân hàng [NH] nhằm đảm bảo cho NH luôn có đủ NV để duy trì và phát triển hiệu quả hoạt động kinh doanh đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản ở mức chi phí thấp nhất. 1.1 Các nguyên tắc quản trị tài sản nợ Phải chấp hành các quy định của luật pháp và các cơ quan quản lý trong quá trình tìm kiếm NV cho NH như: không được huy động vốn quá nhiều so với vốn tự có nhằm đảm bảo khả năng chi trả; áp dụng lãi suất huy động phù hợp so với cơ chế quản lý về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước [NHNN]. Phải đảm bảo được 2 yêu cầu chi phí thấp và quy mô cao của nguồn vốn huy động [NVHĐ]. Đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu thanh khoản của NH, hạn chế đến mức thấp nhất sự sụt giảm đột ngột về NV. Sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng để hạn chế rủi ro và phù hợp với đặc điểm hoạt động của NH. 1.1 Mục đích của quản trị tài sản nợ Mục đích của quản trị TSN trong hoạt động kinh doanh NH là khai thác tối đa NV nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư; đảm bảo NV tăng trưởng ổn định làm tiền đề cho việc nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho KH cả về số lượng, thời hạn và lãi suất; đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của NH từ đó hướng tới mục tiêu tối đa hóa hoặc ít nhất là ổn định thu nhập từ lãi hay chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi và tối đa hóa hoặc ít nhất là bảo vệ giá trị tài sản [TS] của NH với mức rủi ro hợp lý. 1.1 Các thành phần của tài sản nợ TSN của một NH bao gồm: các tài khoản giao dịch, các tài khoản phi giao dịch, vốn vay trên thị trường tiền tệ, các tài khoản hỗn hợp, vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại, bán và chứng khoán hóa các khoản cho vay và vốn chiếm dụng. 1.1.4 Các tài khoản giao dịch Các tài khoản giao dịch được mở chủ yếu để sử dụng các tiện ích, dịch vụ thanh toán qua NH chứ không phải để hưởng lãi như các tài khoản phi giao dịch. Do đó, đối với loại tiền gửi này NH không cần phải trả lãi cao thậm chí ở các nước khác NH

không trả lãi cho loại tài khoản tiền gửi này. Tính ổn định của loại tiền gửi này rất thấp nên phần lớn nó được dùng để dự trữ. Tài khoản giao dịch bao gồm tài khoản tiền gửi không kỳ hạn [hay còn gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán] và tài khoản vãng lai. 1.1.4 Các tài khoản phi giao dịch Các tài khoản phi giao dịch bao gồm những loại tiền gửi định kỳ như tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của cá nhân. Đây là NV có tính ổn định cao hơn nhiều so với NV từ các tài khoản giao dịch nên chủ yếu được dùng để cho vay trung dài hạn. Tuy nhiên mục đích chính của người gửi tiền đối với loại tiền gửi này là hưởng lãi. Do đó, NV này có chi phí tương đối cao. 1.1.4 Vốn vay trên thị trường tiền tệ Các NH khi thiếu hụt NV có thể vay trên thị trường tiền tệ bằng cách vay các tổ chức tín dụng [TCTD] khác, vay NH trung ương, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu NH. 1.1.4 Các tài khoản hỗn hợp Tài khoản hỗn hợp là dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp thực hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng. KH sẽ ủy thác dịch vụ trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản tại NH. 1.1.4 Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại là hợp đồng được ký kết giữa NH với KH có tài khoản tại NH hoặc với NH khác. Trong đó, NH bán tạm thời chứng khoán chất lượng với tính thanh khoản cao kèm thỏa thuận sẽ mua lại các chứng khoán này tại một thời điểm trong tương lai với mức giá xác định trong hợp đồng. Thời hạn vay của hình thức này có thể là loại vay qua đêm hoặc dài hơn tùy thuộc vào nhu cầu vốn của NH. Chi phí của NV này thường rất thấp so với lãi suất huy động vốn từ các nguồn khác. 1.1.4 Bán và chứng khoán hóa các khoản cho vay Các khoản cho vay của NH ngoài việc được sử dụng như TS thế chấp trong hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn còn có thể được bán cho một NH khác. Các khoản nợ được bán thường có kỳ hạn dưới 90 ngày, hoặc có thể là các khoản cho vay mới hay là các khoản đã cho vay trong một thời gian. Chứng khoán hóa các khoản cho vay là một phương pháp huy động vốn và hạn chế rủi ro đơn giản của NH, giúp NH thay đổi một tài sản có [TSC] thành NV cho mình. Nó đòi hỏi NH phải dành riêng một nhóm các TS sinh lời và bán ra thị trường các chứng khoán được phát hành trên những TS đó. Về bản chất, các khoản cho vay của NH đã được chuyển thành những chứng khoán được mua bán tự do. NH sẽ nhận

lại phần vốn đã bỏ ra để có các TS đó và sử dụng NV này vào việc tạo ra những TS mới hoặc để trang trải các chi phí hoạt động. 1.1.4 Vốn chiếm dụng Trong quá trình hoạt động có một loại vốn mà các NH có thể tạm thời sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn của NH. Đó là các loại tiền gửi nghĩa vụ của KH trong quá trình tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền gửi ký quỹ để bảo chi séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh ... 1.1 Nội dung quản trị tài sản nợ 1.1.5 Chiến lược quản trị tài sản nợ Để đương đầu với xu hướng gia tăng lãi suất và cạnh tranh gay gắt về NV các NH bắt đầu quan tâm tới việc khơi mở những NV mới, quản lý cấu trúc và chi phí của tiền gửi cũng như của các NV phi tiền gửi. Đây là lý thuyết quản lý nợ. Mục tiêu của lý thuyết này là tăng cường hoạt động quản lý NV, giống như những gì NH đã từng thực hiện đối với quản lý TS. Yếu tố then chốt cần được quản lý chặt chẽ là giá cả của NV hay lãi suất mà NH phải thanh toán đối với các khoản tiền gửi và các khoản vốn vay nhằm đạt được mục tiêu về chi phí, quy mô và cấu trúc của NV. Nếu nhu cầu vay vốn vượt quá lượng vốn khả dụng, NH có thể tăng lãi suất trên các khoản tiền gửi và các khoản vay, tạo ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh để thu hút vốn. Mặt khác nếu NH thừa vốn với nhu cầu xin vay hạn chế, NH có thể hạ thấp lãi suất huy động nhường thị trường lại cho các đối thủ đặt lãi suất huy động cao hơn. 1.1.5 Các phương pháp xác định chi phí cho nguồn tiền gửi và phi tiền gửi của ngân hàng NVHĐ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh NH. Nó chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng NV. Hơn nữa, chi phí huy động là khoản chi phí lớn nhất trong tất cả các khoản chi phí. Việc xác định chi phí đối với NVHĐ sẽ giúp các nhà quản trị NH có cơ sở để định giá các dịch vụ tài chính như xác định lãi suất tiền gửi và phi tiền gửi, lãi suất cho vay cũng như xây dựng các chiến lược quản trị TS và NV. Chính vì vậy, các NH phải cân nhắc lựa chọn các phương pháp xác định chi phí huy động để có được NV tối ưu nhất.

  • Phương pháp chi phí bình quân Phương pháp này xác định lãi suất huy động bình quân theo công thức: Lãi suất huy động bình quân = Tổng chi phí trả lãi / tổng NVHĐ bình quân Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản và phù hợp khi đánh giá huy động vốn trong quá khứ. Nó giúp cho nhà quản trị NH theo dõi lãi suất huy động vốn bình quân theo thời gian làm cơ sở để xây dựng lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay và đầu tư. Tuy nhiên, việc tính toán như trên là chưa hoàn chỉnh vì nó chỉ mới xem xét

đến giá vốn của NV mà chưa tính đến chi phí vốn chủ sở hữu và các khoản chi phí phi lãi [như tiền lương, chi phí quản lý gián tiếp, dự trữ bắt buộc [DTBB], phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng]. Như vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết trên vốn huy động và vốn chủ sở hữu phải bao gồm tỷ suất sinh lời tối thiểu để bù đắp chi phí huy động vốn và tỷ suất lợi nhuận bình quân tối thiểu để duy trì vốn chủ sở hữu.

  • Phương pháp chi phí huy động vốn biên tế Chi phí huy động vốn biên là chi phí huy động tăng thêm khi NH muốn huy động thêm một đồng vốn. Phương pháp chi phí bình quân dù có những ưu điểm như đã nêu trên nhưng nó chỉ nhìn vào quá khứ để xem xét chi phí và tỷ suất sinh lợi tối thiểu đã thực hiện của NH. Trong khi đó, phần lớn các quyết định kinh doanh của NH là cho hiện tại và tương lai. Tức là nhà quản trị NH phải xác định tỷ lệ thu nhập NH phải tạo ra từ các khoản đầu tư vào TSC sinh lời tối thiểu phải bằng bao nhiêu để có thể bù đắp chi phí. Với giả định toàn bộ NV để đáp ứng nhu cầu trên của KH đều bắt đầu từ việc vay trên thị trường tiền tệ, phương pháp chi phí vốn biên tế xác định chi phí huy động vốn để tài trợ khoản vay bằng tổng chi phí trả lãi theo lãi suất bình quân trên thị trường tiền tệ và chi phí phi lãi để huy động vốn. Phương pháp này xác định chính xác hơn chi phí NVHĐ và là cơ sở để NH lựa chọn NV. Tuy nhiên, chi phí của một NV riêng lẻ cần được điều chỉnh để bù đắp cho những nhà cung ứng NV khác nhau.
  • Chi phí huy động vốn hỗn hợp Trong thực tế, một khoản cho vay của NH thường không phải được sử dụng từ một NV duy nhất mà nó được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Như vậy, chi phí huy động vốn để đáp ứng một khoản vay phải tính trên một hỗn hợp nhiều NV khác nhau. Việc tính toán chi phí NV này gồm các bước sau: Bước 1: xác định lượng vốn dự kiến huy động từ mọi NV để đáp ứng nhu cầu tài trợ. Bước 2: xác định mức khả dụng của mỗi NV. Bước 3: xác định chi phí lãi và phi lãi của mỗi NV. Bước 4: tập hợp chi phí lãi và phi lãi của tất cả các NV và xác định tương quan với tổng nguồn huy động. 1.1.5 Quản trị danh mục tiền gửi
  • Mục tiêu quản trị danh mục tiền gửi

Quản trị danh mục tiền gửi của NH nhằm các mục tiêu tìm kiếm NV phù hợp với chi phí thấp để đáp ứng yêu cầu các dịch vụ tài chính, đảm bảo phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn và hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khỏan...

  • Các phương pháp quản lý tài sản nợ Các NH có thể áp dụng đồng thời các phương pháp sau để quản lý TSN: Thực hiện các chính sách và biện pháp đồng bộ để khơi tăng NV của NH bao gồm: biện pháp kinh tế, biện pháp kỹ thuật, biện pháp tâm lý. Sử dụng các công cụ cơ bản để tìm kiếm NV như vay qua đêm, vay tái cấp vốn của NHNN, sử dụng các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn để huy động vốn... Đa dạng hóa các NH huy động và tạo cơ cấu NV sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình. Tận dụng NV ngắn hạn để cho vay trung dài hạn theo quy định của luật pháp. Thực hiện đầy đủ các nội dung cơ bản trong quản lý TSN của NH. Đó là, xây dựng kế hoạch NV, thực hiện công tác điều hành vốn, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch NV trong từng thời kỳ của từng chi nhánh [CN] và toàn hệ thống, theo dõi việc thực hiện lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và huy động của từng CN cũng như toàn hệ thống. Thực hiện quy trình quản lý TSN của NH từ cấp CN đến Hội sở. Theo đó, tại Hội sở phòng kế hoạch NV sẽ xây dựng kế hoạch NV cho toàn hệ thống bao gồm số lượng, cơ cấu NV, tốc độ tăng trưởng so với năm trước, đồng thời đề xuất các biện pháp để thực hiện kế hoạch. Sau khi tổng hợp, phân tích kế hoạch NV của các CN phòng NV sẽ xây dựng chỉ tiêu NV nói chung và chỉ tiêu huy động vốn nói riêng đến từng CN và các phòng tại Hội sở, lên kế hoạch cân đối NV và sử dụng vốn chung cho toàn hệ thống, chi tiết cho từng CN. Bên cạnh đó, phòng NV phải thực hiện việc điều hòa vốn trong toàn hệ thống, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh cho toàn hệ thống, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và tiến độ thực hiện công tác NV từng thời kỳ. Đồng thời, điều chỉnh chỉ tiêu NV cho CN khi cần thiết. Tại CN cũng xây dựng kế hoạch NV cho CN mình căn cứ vào chính sách phát triển kinh tế của địa phương, mục tiêu tăng trưởng NV của toàn hệ thống, mục tiêu kinh doanh của CN, kết quả huy động của kỳ trước, thị phần huy động vốn trên địa bàn và dự đoán xu hướng tăng trưởng NV trong năm. Bên cạnh công tác huy động CN cũng phải thực hiện công tác điều hòa vốn trong nội bộ CN và Hội sở, giao chỉ tiêu huy động cho các phòng giao dịch trực thuộc.

Định kỳ phải phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch NV để rút kinh nghiệm cho việc xây dựng kế hoạch NV và thực hiện cho các năm sau. 1.1.5 Quản trị các nguồn vốn phi tiền gửi - Mục tiêu của quản trị nguồn vốn phi tiền gửi Các NV phi tiền gửi của NH gồm vốn vay trên thị trường tiền tệ [vay NH trung ương, vay các TCTD khác], phát hành chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng, vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại... Quản trị NV phi tiền gửi giúp NH lựa chọn NV có chi phí thấp nhất khi cần thiết vì thông thường NV này thường có lãi suất cao hơn nguồn tiền gửi. Ngoài ra, nó giúp xác định lượng vốn cần thiết, giảm chi phí vốn đồng thời hạn chế rủi ro thanh khoản. - Xác định nhu cầu nguồn vốn phi tiền gửi Nhu cầu NV phi tiền gửi được xác định trên cơ sở dự đoán nhu cầu tín dụng hiện tại và tương lai của NH, dư đoán khả năng huy động vốn tiền gửi để tài trợ nhu cầu cho vay và đầu tư chứng khoán. Nhu cầu NV phi tiền gửi được xác định theo công thức sau: Nhu cầu vốn phi tiền gửi = Cho vay, đầu tư hiện tại và dự tính + khoản tiền rút ra - Dòng tiền gửi vào hiện tại và dự tính. Trong đó, hiệu số giữa cho vay, đầu tư hiện tại và dự tính và dòng tiền gửi vào hiện tại và dự tính được gọi là khe hở vốn.

  • Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn nguồn vốn phi tiền gửi của ngân hàng Có rất nhiều NV phi tiền gửi để các nhà quản trị NH lựa chọn. Do đó, khi sử dụng các NV này họ phải cân nhắc các yếu tố sau: chi phí tương đối để huy động từ mỗi NV phi tiền gửi, tính rủi ro của mỗi NV, yêu cầu về thời gian của nhu cầu vốn, quy mô của NH và quy định hạn chế áp dụng đối với mỗi NV. 1 Quản trị tài sản có của ngân hàng thương mại 1.2 Khái niệm TSC là kết quả của việc sử dụng vốn của NH, là những TS được hình thành từ các NV của NH trong quá trình hoạt động. TSC bằng tổng vốn và TSN của NH. Quản trị TSC là việc quản lý các danh mục sử dụng vốn của NH nhằm tạo một cơ cấu TSC thích hợp bao gồm: ngân quỹ, tín dụng, đầu tư và các TS khác đảm bảo NH hoạt động kinh doanh an toàn, có lãi và gia tăng giá trị NH trên thị trường. 1.2 Các nguyên tắc quản trị tài sản có Đa dạng hóa các khoản mục TSC để phân tán rủi ro.

Phải giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời trong khoản mục TSC. Phải đảm bảo được sự chuyển hóa một cách linh hoạt về mặt giá trị giữa các danh mục TSC nhằm giúp cho NH luôn có được một danh mục TSC phù hợp với những biến động của môi trường kinh doanh. 1.2 Các thành phần của tài sản có TSC của một NH bao gồm các khoản mục: ngân quỹ, đầu tư, tín dụng và các TSC khác.

####### 1.2.3 Ngân quỹ.............................................................................................

Ngân quỹ là khoản TS có tính thanh khoản cao mà NH phải duy trì để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại TCTD khác. Khoản mục này được dùng để đáp ứng nhu cầu chi trả cho KH, chi phí hoạt động của NH, bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ và thực hiện DTBB theo quy định của NHNN. Do vậy, khoản mục này là những TS không sinh lời nên các NH chỉ dự trữ ở mức tối thiểu đủ đáp ứng các nhu cầu trên.

####### 1.2.3 Khoản mục đầu tư................................................................................

Hoạt động đầu tư giúp NH hoạt động ổn định và nâng cao khả năng sinh lời. Hoạt động đầu tư của NH nhằm mục đích ổn định hóa thu nhập bù trừ rủi ro tín dụng trong danh mục cho vay. Ngoài ra, hoạt động đầu tư còn cung cấp nguồn thanh khoản dự phòng cho NH, giúp NH giảm số thuế phải nộp nhưng vẫn tăng thu nhập đồng thời tạo ra sự phòng vệ cho NH nhằm ngăn ngừa thiệt hại khi rủi ro xuất hiện. Các NH thực hiện hoạt động đầu tư của mình qua hai hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp được thực hiện dưới các hình thức hùn vốn, mua cổ phần, liên doanh liên kết hay thành lập công ty trực thuộc và NHTM tham gia các hoạt động quản lý đó. Đầu tư trực tiếp của các NH chỉ được sử dụng vốn tự có để đầu tư nên có tỷ trọng không lớn trong TSC của NH. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư chủ yếu của các NH. Trong hình thức này, các NH đầu tư vào các chứng khoán để hưởng lãi do chệnh lệch giá chứng khoán đầu tư trên thị trường hoặc hưởng lãi khi chứng khoán đến hạn thanh toán.

####### 1.2.3 Khoản mục tín dụng.............................................................................

Khoản mục tín dụng là khoản mục rất quan trọng vì nó thu hút hầu hết các NV của NH, mang lại 2/3 thu nhập cho NH và là khoản mục chứa đựng rất nhiều rủi ro mà qua đó có thể đánh giá được trình độ và hiệu quả kinh doanh của NH.

Danh mục tín dụng của NH được cấu thành bởi các loại hình tín dụng sau: cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp, cho thuê tài chính và bảo lãnh.

####### 1.2.3 Tài sản có khác....................................................................................

Ngoài các khoản mục TSC như đã nêu trên, TSC của NH còn gồm các TSC khác như: TS cố định, các khoản phải thu...

1.2 Chiến lược quản trị tài sản có.......................................................................

Không phải lúc nào NH cũng có thể đánh giá tổng thể toàn diện về danh mục TS và nợ của mình. Bởi vậy, đã có một thời gian dài trong lịch sử NH chỉ dùng các NV, bao gồm nợ [vốn huy động] và vốn chủ sở hữu, cơ bản để cho vay. Đây là quan điểm quản lý TS. Lý thuyết này cho rằng KH của NH là yếu tố chính quyết định quy mô và loại hình của các NV mà NH có thể huy động. Những quyết định then chốt của NH chỉ giới hạn trong lĩnh vực quản lý TS, không bao gồm lĩnh vực quản lý nguồn tiền gửi và các khoản vay mượn khác. NH chỉ tiến hành quản lý quá trình phân bổ các NVHĐ thông qua việc quyết định xem KH nào sẽ được vay vốn và hợp đồng vay vốn sẽ gồm những điều khoản nào. Tuy nhiên, theo cách này NH bị hạn chế trong khả năng tái cấu trúc NV của mình.

1.2 Các phương pháp quản trị tài sản có............................................................

1.2.5 Phân chia tài sản có để quản lý Tùy theo đặc điểm, mục tiêu của mình các NH có thể phân chia TSC theo nhiều cách để quản lý. - Căn cứ vào thứ tự ưu tiên của các khoản mục tài sản có Căn cứ theo tiêu chí này người ta chia TSC thành các khoản mục dự trữ sơ cấp, dự trữ thứ cấp, khoản mục tín dụng, khoản mục đầu tư và TSC khác. Dự trữ sơ cấp là một loại TS chức năng được duy trì để đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày như chi trả cho KH, chi trả cho các NH khác, cho vay, đáp ứng nhu cầu DTBB... Dự trữ sơ cấp tồn tại dưới hình thức tiền mặt, tiền gửi tại NHNN và tiền gửi tại các NH khác. Dự trữ thứ cấp cũng là một loại TS chức năng nằm trong khoản mục đầu tư được các NH nắm giữ có tính lưu hoạt cao được sử dụng đến khi dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt. Hầu hết dự trữ thứ cấp là các chứng khoán có tính thanh khoản cao thỏa mãn các điều kiện an toàn, thời gian đáo hạn dưới một năm, dễ mua bán trên thị trường và dễ chuyển đổi ra tiền như tín phiếu kho bạc nhà nước, tín phiếu NHNN, trái phiếu kho bạc trung hạn... Dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp có thể chuyển hóa lẫn nhau. Dự trữ thứ cấp sẽ chuyển thành TS dạng ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Ngược lại, khi nhu

cầu dự trữ sơ cấp giảm, NH sẽ gia tăng các khoản đầu tư để tối đa hóa khả năng sinh lợi của TS. Tín dụng bao gồm các khoản cho vay, chiết khấu các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán. Đầu tư: nếu đầu tư vì mục đích thanh khoản thì đó là dự trữ thứ cấp còn nếu đầu tư vì lợi tức thì chính là các trái phiếu công ty, xí nghiệp có thời hạn dài, lợi tức cao. - Căn cứ vào đặc điểm và tính chất của nguồn hình thành tài sản có Căn cứ vào nguồn gốc hình thành TSC với những tính chất và đặc điểm tương ứng để hình thành các khoản mục TSC thích hợp. Đối với tiền gửi không kỳ hạn do tính chất không ổn định của NV này nên gần như toàn bộ NV này được sử dụng cho dự trữ sơ cấp, phần còn lại dùng để cho vay ngắn hạn. Đối với NVHĐ có kỳ hạn có tính ổn định cao và an toàn cao được sử dụng để cho vay trung, dài hạn. Vốn điều lệ và các quỹ được dùng để mua sắm TS cố định, công cụ lao động phục vụ hoạt động kinh doanh, hùn vốn, liên doanh...

####### 1.2.5 Quản trị dự trữ.....................................................................................

  • Mục tiêu của quản trị dự trữ Dự trữ là một bộ phận TS của NH được duy trì song song với TS sinh lời nhằm đảm bảo khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ phát sinh, toàn bộ các khoản chi trả, chi tiêu và cho vay thường xuyên của NH.
  • Nhu cầu dự trữ  Dự trữ bắt buộc DTBB là khoản dự trữ mà NHNN buộc các TCTD hoạt động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN. Nếu số dư tiền gửi bình quân của TCTD tại NHNN trong kỳ DTBB lớn hơn số tiền DTBB thì NHNN sẽ trả lãi cho phần vượt DTBB theo mức lãi suất quy định trong từng thời kỳ. Tỷ lệ DTBB được điều chỉnh theo từng thời kỳ để thực thi chính sách tiền tệ của NHNN.  Tiền mặt tại quỹ Tiền mặt tại quỹ được duy trì chủ yếu cho việc đáp ứng các nhu cầu rút tiền mặt hàng ngày, chi trả lãi và các khoản tiền gửi đến hạn, cho vay và thực hiện các khoản chi tiêu bằng tiền mặt trong ngày của NH. Theo đó, tiền mặt chỉ được giữ lại một lượng vừa đủ để đảm bảo an toàn, tăng cường khả năng sinh lời và tiết kiệm chi phí bảo quản, kiểm đếm, vận chuyển.  Tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng khác

Tiền gửi này bao gồm tiền gửi tại NHNN và tiền gửi tại các NHTM khác. Đây là loại tiền gửi không sinh lợi, tốn kém về chi phí ngân quỹ. Do đó, khi nhu cầu chi trả chưa phát sinh, các NH chỉ đảm bảo tiền gửi thanh toán ở mức độ vừa đủ, thường là ở mức số dư tối thiểu theo quy định để duy trì tài khoản.  Tiền đang chuyển Tiền đang chuyển bao gồm các khoản tiền đang trong thời gian chờ đợi hoàn tất thủ tục luân chuyển chứng từ như tiền mặt đã nộp vào NHNN nhưng chưa nhận được giấy báo có của NHNN, các tờ séc mà NH là người thụ hưởng đã nộp vào NH chi trả nhưng chưa được thanh toán... Khoản tiền này không lớn và sẽ giảm dần theo sự phát triển của trình độ hạch toán kế toán và luân chuyển chứng từ.

####### 1.2.5 Quản trị khoản mục cho vay.............................................................

  • Mục tiêu của quản trị khoản mục cho vay Quản trị khoản mục cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, phát hiện và xử lý các khoản tín dụng có vấn đề trong danh mục cho vay nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro và tìm ra các khoản tín dụng có chất lượng cao, thực hiện phân bổ quy mô các khoản cho vay để đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận.
  • Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả  Khái niệm: Chính sách tín dụng là hệ thống các quan điểm, chủ trương, định hướng quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của NH, do Hội đồng quản trị đưa ra phù hợp với chiến lược phát triển của NH và những quy định pháp lý hiện hành. Chính sách tín dụng của NH phải đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn, hiệu quả, đúng định hướng và chiến lược của NH.  Nội dung của chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng hiệu quả phải bao gồm các nội dung cơ bản quan trọng sau: Chính sách tín dụng phải xác định được quy mô tín dụng chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong danh mục TSC của NH. Các thành phần của một khoản tín dụng như: hạn mức tín dụng, thời hạn cho vay, thời gian trả nợ, kỳ hạn trả nợ... Quyền phán quyết và mức phán quyết của những người có thẩm quyền cũng như xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm đối với từng cán bộ tín dụng. Những tài liệu kèm theo đơn xin vay và được lưu lại trong hồ sơ tín dụng tại NH. Những quy định về tiếp nhận, đánh giá và bảo quản TS thế chấp, cầm cố.

Những tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu áp dụng đối với tất cả các khoản cho vay; trình tự, thủ tục giải quyết một hồ sơ vay của NH. Xác định rõ KH chiến lược và ngành hàng chiến lược của NH. Chính sách ưu đãi KH: ưu đãi lãi suất vay, hạn mức tín dụng, TS đảm bảo, phương thức vay, thời hạn cho vay... Chính sách cạnh tranh, marketing: NH quảng bá chính sách tín dụng và điều kiện vay vốn nhằm giúp KH vay hiểu biết và thực hiện đúng, giám sát việc triển khai thực hiện của cán bộ tín dụng, thông tin ngược lại cho NH bằng các đề xuất, kiến nghị cần chỉnh sửa và hoàn thiện chính sách tín dụng của NH. Những quy định về chính sách và thủ tục đối với việc xác định lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay được cấu thành bởi các yếu tố sau: chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động [bao gồm chi phí tiền lương, chi phí văn phòng, chi phí đào tạo và các chi phí hoạt động khác], chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí thanh khoản - chi phí vốn đảm bảo thanh khoản cho hệ thống NH, chi phí vốn chủ sở hữu – mức lợi nhuận NH kỳ vọng thu được từ vốn chủ sở hữu. Tổng cộng các loại chi phí trên sẽ xác định mức sàn lãi suất cho vay của NH. Theo đó, lãi suất cho vay được xác định theo phương pháp điều chỉnh rủi ro trên giá vốn sẽ bằng lãi suất sàn cho vay cộng với mức lợi nhuận kỳ vọng. Lãi suất cho vay không được thấp hơn lãi suất cho vay sàn; nếu thấp hơn mức lãi suất thị trường thì điều chỉnh cho phù hợp với mức lãi suất thị trường còn nếu cao hơn lãi suất thị trường thì phải điều chỉnh lợi nhuận kỳ vọng. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng: phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

  • Phân tán rủi ro: không cho vay vốn tập trung quá nhiều vào một KH hoặc một nhóm KH có liên quan, một ngành hàng, lĩnh vực kinh tế hoặc một nhóm ngành hàng, lĩnh vực kinh tế có liên quan.
  • Quy trình xét duyệt cấp tín dụng phải thông qua nhiều cấp, nhiều người hoặc tập thể [cán bộ tín dụng, trưởng phòng tín dụng, giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng].
  • Kiểm tra giám sát thường xuyên được thực hiện bởi cán bộ tín dụng và bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng độc lập.  Phân tích tín dụng Việc phân tích tín dụng nhằm mục đích xác định khả năng và thành ý trả nợ của KH theo những điều khoản của hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Hai khía cạnh thường được phân tích là phân tích phi tài chính và phân tích tài chính.  Giám sát và theo dõi nợ vay Việc làm này nhằm ràng buộc KH sử dụng vốn đúng mục đích và tuân thủ các quy định của NH. Việc giám sát nợ vay phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
  • Thứ nhất, thực hiện việc kiểm tra theo những kỳ hạn nhất định.
  • Thứ hai, khi kiểm tra đánh giá thẩm định cần xem xét một cách cẩn thận những đặc điểm quan trọng sau: thành tích của người đi vay, chất lượng và tình trạng của TS đảm bảo, quyền chi phối của NH đối với TS đảm bảo, đánh giá tình trạng tài chính và những dự báo về sự thay đổi năng lực trả nợ của KH vay.
  • Thứ ba, NH phải luôn theo dõi tình trạng của các khoản cho vay lớn nhất.
  • Thứ tư, tăng cường giám sát theo dõi khi nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng hoặc các khoản vay của NH phát sinh nhiều vấn đề cần lưu ý.
  • Thứ năm, nhận diện và xử lý kịp thời đối với các khoản vay có vấn đề để đưa ra các biện pháp nhằm giảm tình trạng phức tạp và nợ khó đòi.  Quản lý các khoản vay có vấn đề. Để phòng ngừa các khoản nợ có vấn đề, cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; phân tích chất lượng tín dụng, phân loại khoản vay theo đúng nguyên tắc để đưa ra kế hoạch kiểm tra, phòng ngừa và xử lý; thu thập và khai thác thông tin thường xuyên để có hướng xử lý kịp thời. Các cấp quản lý của cán bộ tín dụng phải chủ động ngăn ngừa mối quan hệ bất thường giữa cán bộ tín dụng với KH, kiểm tra mức độ trung thực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với công việc. Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi các dấu hiệu phát sinh nợ có vấn đề và phân tích nguyên nhân phát sinh nợ có vấn đề. Khi phát hiện khoản cho vay có vấn đề, phải áp dụng ngay các biện pháp thu hồi nợ theo nguyên tắc phải luôn nắm vững mục tiêu tối đa hóa các cơ hội để thu hồi vốn cho NH. Phải tách chức năng xử lý nợ vay ra khỏi chức năng cho vay để đảm bảo tính khách quan; phải ước lượng những nguồn lực sẵn có của người đi vay để thu hồi phần nào số nợ vay. Tùy tình trạng của khoản vay và tình trạng của KH mà áp dụng biện pháp thu hồi nợ thích hợp từ nhẹ nhàng đến kiên quyết. 1 Quản trị kết hợp giữa tài sản nợ và tài sản có 1.3 Sự cần thiết phải quản trị kết hợp tài sản nợ và tài sản có..........................

NH là một loại hình tổ chức rất phức tạp, cung cấp nhiều loại dịch vụ tiền tệ đa dạng thông qua các bộ phận chức năng. Mỗi bộ phận này đều gồm những đội ngũ chuyên gia có trình độ, giàu kinh nghiệm và có khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Từng nhóm chuyên gia trong NH thường xuyên phải ra những quyết định về đối tượng KH sẽ được cấp tín dụng, những chứng khoán mà NH nên bổ sung vào danh mục đầu tư, những tiêu chuẩn cần áp dụng cho từng loại tiền gửi và các sản phẩm tiền tệ khác mà NH cung ứng và những NV mà

NH nên huy động... Tuy nhiên, ngày nay các NH nhận thức được rằng tất cả những quyết định này đều có liên hệ chặt chẽ với nhau. Chẳng hạn như, quyết định cung cấp những khoản cho vay đối với KH có liên hệ chặt chẽ với khả năng huy động NV tiền gửi hoặc các NV phi tiền gửi của NH. Tương tự như vậy, mức độ rủi ro mà NH có thể chấp nhận trong hoạt động cho vay liên quan chặt chẽ đến quy mô và mức độ hợp lý của NV NH; đây là yếu tố đóng vai trò bảo vệ cổ đông và người gửi tiền trước nguy cơ rủi ro thua lỗ gây ra bởi những khoản nợ khó đòi. Với một NH quản lý tốt, mọi quyết định quản lý cần được phối hợp xuyên suốt để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động, tránh tình trạng mâu thuẫn trong các quyết định gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập và giá trị của NH. Ngày nay, hội nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM đã tạo áp lực rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Mặt khác, khủng hoảng và suy thoái kinh tế cũng đã làm cho môi trường kinh doanh của NHTM càng khó khăn hơn. Vì vậy, các NHTM đã hiểu rằng họ phải xem xét danh mục TS, nợ như một thể thống nhất trong quá trình đánh giá ảnh hưởng của chúng tới mục tiêu tổng quát của NH. Đó là khả năng sinh lợi tối đa với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. Kỹ thuật quản lý TSN-TSC là một vũ khí sắc bén giúp NH chống lại những biến động của chu kỳ kinh doanh và sức ép mang tính thời vụ đối với hoạt động nhận tiền gửi và cho vay. Đồng thời đây cũng là một phương pháp quản lý hữu hiệu trong quá trình xây dựng danh mục TS tối ưu và có giá trị tăng cường thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH. Quá trình ra quyết định mang tính phối hợp và tổng hợp giữa TSN và TSC sẽ giúp NH củng cố bảng cân đối kế toán nhằm đảm bảo rằng NH sẽ đạt được những mục tiêu đề ra. Đó là, tối đa hóa hoặc ít nhất là ổn định thu nhập từ lãi hay chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi, tối đa hóa hoặc ít nhất là bảo vệ giá trị TS của NH [giá cổ phiếu] với mức rủi ro hợp lý.

1.3 Chiến lược quản lý hỗn hợp.......................................................................

Sự phát triển của kỹ thuật quản lý TSN, sự bất ổn trong lãi suất thị trường cùng với rủi ro ngày càng lớn trong hoạt động NH cuối cùng đã tạo nên một phương pháp quản lý hoạt động NH mới-chiến lược quản lý hỗn hợp. Đây là chiến lược được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Chiến lược quản lý hỗn hợp là sự dung hòa giữa chiến lược quản lý TS và chiến lược quản lý nợ với những điểm chính sau: Thứ nhất, hoạt động quản lý NH cần chú trọng kiểm soát quy mô, cấu trúc, chi phí và thu nhập của cả hai bên TS và nợ.

Thứ hai, quản lý TS và nợ phải được kết hợp hài hòa sao cho hoạt động quản lý trong nội bộ NH thực sự là một quá trình thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau. Sự phối hợp hiệu quả sẽ giúp tối đa hóa thu nhập của NH đồng thời giúp kiểm soát chặt chẽ các rủi ro mà NH phải đối mặt. Thứ ba, thu nhập và chi phí có thể phát sinh từ cả hai phía của bảng cân đối là TS và NV. Do vậy, chính sách của NH cần được điều chỉnh phù hợp nhằm tối đa hóa thu nhập, tối thiểu hóa chi phí trong mọi hoạt động của NH dù hoạt động đó xuất phát từ phía TS hay NV. Quan điểm truyền thống cho rằng thu nhập của NH đều bắt nguồn từ hoạt động cho vay và đầu tư và như vậy các dịch vụ tài chính mà NH cung cấp cần được định giá sao cho nguồn thu có thể bù đắp được toàn bộ chi phí cho các dịch vụ. Thực tế hiện nay, thu nhập phí từ hoạt động quản lý các khoản mục NV cũng đóng một vai trò quan trọng như thu nhập từ các khoản mục bên TS trong việc đạt được mục tiêu lợi nhuận của NH. Kết quả của các nổ lực trong quá trình quản trị TSN và quản trị TSC của các NHTM sẽ được thể hiện và đo lường bằng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động, các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng, hệ số giới hạn huy động vốn và các chỉ số thanh khoản của NHTM như được trình bày sau đây.

1 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động của ngân hàng thương mại....................

1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại........

1.4.1 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản [ROA: Return on asset] ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của NH, cho thấy khả năng trong quá trình chuyển TS của NH thành thu nhập ròng. ROA được xây dựng trên 3 yếu tố thu nhập lãi cận biên [NIM], thu nhập ngoài lãi cận biên [NM] và mức độ tác động của các giao dịch đặc biệt tới thu nhập ròng [bao gồm dự phòng tổn thất tín dụng, lãi/lỗ từ kinh doanh chứng khoán và thu nhập hay lỗ bất thường]. ROA = NIM + MN – Mức độ tác động của của các giao dịch đặc biệt tới thu nhập ròng Trong đó: Mức độ tác động của của các giao dịch đặc biệt tới thu nhập ròng = Các khoản thu chi đặc biệt / Tổng TS. NIM và MN được xác định theo công thức tại mục 1.4.1 1.4.1 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu [ROE: Return on equity] ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu

ROE đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của NH. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào NH. ROE và ROA có quan hệ mật thiết với nhau và được thể hiện qua đẳng thức sau: ROE = ROA x Tổng TS/T

Chủ Đề