Đánh giá đô thị hóa huyện krongpak năm 2024

Theo báo cáo của UBND xã Hòa An (huyện Krông Pắk), hiện nay trên địa bàn xã xuất hiện một số đối tượng (chưa rõ lại lịch) tự ý cắm các bảng quy hoạch giả dọc một số tuyến đường, nhằm tung tin đồn về quy hoạch để thổi giá đất nhằm trục lợi.

Đánh giá đô thị hóa huyện krongpak năm 2024

Các q"cò đất" bắt tay tung tin đồn mở rộng đường, mở rộng đô thị

Cụ thể, tại trục đường thôn 6B (đoạn từ Quốc lộ 26 đến chùa Phước Hưng), các đối tượng lạ đã cắm bảng có đánh số thứ tự và tung tin đồn về việc quy hoạch mở rộng đường giao thông. Theo xác minh ban đầu, các đối tượng tung tin đoạn đường này sẽ mở rộng 13m và sẽ quy hoạch một khu đô thị để mở rộng thị trấn Phước An (huyện Krông Pắk).

Trong khi đó, UBND xã Hòa An khẳng định trên địa bàn chỉ có duy nhất quy hoạch điểm dân cư tại khu trung tâm xã, không có quy hoạch khác; không có dự án mở rộng đường giao thông.

Đánh giá đô thị hóa huyện krongpak năm 2024

Những tấm bảng được thu gom về

UBND xã Hòa An cũng chỉ rõ một số chiêu trò của các đối tượng lừa đảo như: lợi dụng các thông tin quy hoạch giả để tạo giá đất ảo. Sau đó, các "cò đất" móc nối với nhau mua qua bán lại để thổi phồng giá đất. Bên cạnh đó, sau khi tung tin để dân bán đất, nhóm này sẽ đặt tiền cọc.

Cọc xong, đối tượng khác (cùng nhóm đối tượng trên) vào trả giá đất cao hơn và yêu cầu trả cọc (đối tượng mua sẽ chịu 50% trên số tiền đã cọc, còn lại người dân chịu), rồi sau đó không mua, người dân sẽ mất tiền đền cọc. Ngoài ra, các đối tượng cọc tiền, sau đó tìm cách để làm thủ tục chậm, kéo dài thời gian để "lớt đất" kiếm lời…

SỰ CẦN THIẾT MỞ RỘNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT VÀ THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

“Đô thị hoá là yếu tố khách quan, là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững trong thời gian tới”. Là quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 06-NQ/TW). Đồng thời đề ra nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị: “Có định hướng và giải pháp phát triển các vùng đệm xanh xung quanh các đô thị. Phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp xanh phục vụ đô thị”.

Kết luận số 67 – KL/TW ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2030. Tầm nhìn đến năm 2045 đã đề ra phương hướng phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên trên cơ sở khai thác và phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của thành phố. Nhất là tài nguyên thiên nhiên, các giá trị văn hoá, lịch sử, vị trí trung tâm vùng. Tam giác phát triển Camphuchia – Lào – Việt Nam.

Sự cần thiết sắp xếp, thành lập các phường, xã thuộc thành phố Buôn Ma Thuột

Trong 13 phường thuộc thành phố, có 07 phường chưa đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên, trong đó 04 phường đạt dưới 50% tiêu chuẩn 5,5 km² diện tích tự nhiên quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13, có 3 phường phải sắp xếp giai đoạn 2023-2030 là phường Thắng Lợi có diện tích tự nhiên 0,87 km², đạt 16% tiêu chuẩn (phải sắp xếp giai đoạn 2023-2025). Phường Thống Nhất có diện tích tự nhiên 0,34 km², đạt 6% tiêu chuẩn (phải sắp xếp giai đoạn 2023-2025) và Phường Thành Công có diện tích tự nhiên 1,13 km², đạt 21% tiêu chuẩn (phải sắp xếp giai đoạn 2026-2030).

Thị trấn Ea Pốk và các xã: Cư Suê, Ea Đ’rơng, Cuôr Đăng, Ea Tu, Hoà Thuận, Hoà Đông, Hoà Thắng, Ea Kao, Ea Tiêu… đang và sẽ là điểm nút giao thông quan trọng giáp với trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, có lợi thế để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, không gian mở với cảnh quan các suối và mặt nước lớn của hồ chứa cũng như vùng đệm cho khu vực trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, đảm bảo thành phố Buôn Ma Thuột hoàn thiện và nâng cao tiêu chuẩn đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc của thành phố trực thuộc tỉnh. Việc xác định khu vực có trình độ kinh tế xã hội phát triển đạt tiêu chuẩn trở thành phường cần được đánh giá theo các chỉ tiêu của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13.

Đánh giá đô thị hóa huyện krongpak năm 2024

TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP CÓ LIÊN QUAN

Theo số liệu thống kê của tỉnh Đắk Lắk, tính đến ngày 31/12/2022 tỉnh Đắk Lắk có 13.070,41 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 2.207.244 người; có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Buôn Ma Thuột trực thuộc tỉnh; thị xã Buôn Hồ và 13 huyện: Cư M’gar, Krông Pắc, Cư Kuin, Krông Ana, Lắk, Krông Bông, Ea Kar, M Đrắk, Krông Năng, Krông Búk, Ea H’leo, Ea Súp, Buôn Đôn.

Đơn vị hành chính cấp huyện liên quan

  1. Thành phố Buôn Ma Thuột: Thành phố Buôn Ma Thuột có 377,10 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 434.256 người, có 21 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, trong đó có 13 phường.
  2. Huyện Cư M’gar: Huyện Cư M’gar có 824,50 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 202.690 người; có 17 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, có 2 thị trấn.
  3. Huyện Krông Pắc: Huyện Krông Pắc có 625,73 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 241.519 người; có 16 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, trong đó có 01 thị trấn Phước An và 15 xã.
  4. Huyện Cư Kuin: Huyện Cư Kuin có 288,30 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 124.156 người; có 08 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc. Huyện chưa có thị trấn.
  5. Huyện Krông Ana: Huyện Krông Ana có 355,90 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 100.704 người; có 8 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó có thị trấn Buôn Trấp và 07 xã
  6. Huyện Buôn Đôn: Buôn Đôn là huyện biên giới, có 1.410,14 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 77.652 người; có 07 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc; chưa có thị trấn.

Đánh giá đô thị hóa huyện krongpak năm 2024

Hiện trạng các phường của thành phố Buôn Ma Thuột

  • Phường Tân Lợi: Phường Tân Lợi có quy mô dân số 32.653 người, diện tích tự nhiên 14,27 km².
  • Phường Tân An: phường Tân An có quy mô dân số 22.821 người, diện tích tự nhiên 10,94 km².
  • Phường Tân Hòa: phường Tân Hòa có quy mô dân số 16.538 người, diện tích tự nhiên 5,36 km².
  • Phường Tân Lập: Phường Tân Lập có quy mô dân số 35.992 người, diện tích tự nhiên 9,70 km².
  • Phường Tự An: phường Tân Lập có quy mô dân số 22.567 người, diện tích tự nhiên 5,24 km².
  • Phường Ea Tam: phường Ea Tam có quy mô dân số 32.626 người, diện tích tự nhiên 13,78 km².
  • Phường Tân Thành: phường Tân Thành có quy mô dân số 19.145 người, diện tích tự nhiên 5,16 km².
  • Phường Tân Tiến: phường Tân Tiến có quy mô dân số 20.544 người, diện tích tự nhiên 2,51 km².
  • Phường Thành Nhất: phường Thành Nhất có quy mô dân số 16.014 người, diện tích tự nhiên 10,38 km².
  • Phường Thành Công: Phường Thành Công có quy mô dân số 18.366 người, diện tích tự nhiên 1,13 km².( sắp xếp 26-30).
  • Phường Thắng Lợi:Phường Thắng Lợi có quy mô dân số 7.720 người, diện tích tự nhiên 0,87 km². ( sắp xếp 23-25).
  • Phường Thống Nhất: Phường Thống Nhất có quy mô dân số 7.947 người, diện tích tự nhiên 0,34 km².( sắp xếp 23-25).
  • Phường Khánh Xuân: Phường Khánh Xuân có quy mô dân số 29.949 người, diện tích tự nhiên 21,84 km².

Đánh giá đô thị hóa huyện krongpak năm 2024

PHƯƠNG ÁN MỞ RỘNG THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT VÀ THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030

Trong giai đoạn tới chưa sắp xếp huyện Cư Kuin và Krông Ana vì diện tích tự nhiên thấp so với quy định, nếu điều chỉnh một hoặc 2 đơn vị hành chính cấp xã về Tp Buôn Ma Thuột, thì diện tích tự nhiên các huyện này chưa đạt 30%, phải sắp xếp lại trong giai đoạn 2006-2030. Dự kiến điều chỉnh các đơn vị hành chính:

– Huyện Cư M’gar: Dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính thị trấn Ea Pốk, các xã: Cư Suê, Cuôr Đăng về thành phố Buôn Ma Thuột quản lý.

Đối với xã Ea Drơng diện tích lớn, nếu điều chỉnh toàn bộ diện tích và dân số về Buôn Ma Thuột sẽ ảnh hưởng đến tiêu chí của Huyện, nếu điều chỉnh một phần thuộc buôn Kroa A (diện tích 5km 2, 1268 nhân khẩu) về thành phố không phù hợp với lý do: nếu nhập buôn về xã Cuôr Đăng việc đi lại khó khăn cho nhân dân và quản lý của chính quyền xã (do điều kiện địa hình), nếu về xã Hòa Thuận sẽ ảnh hưởng đến các tiêu chí thành lập phường của xã.

– Huyện Krông Pắc: Dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính xã Hòa Đông về thành phố Buôn Ma Thuột quản lý.

– Huyện Buôn Đôn: Dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính, chuyển một phần diện tích và dân số xã Ea Nuôl về thành phố Buôn Ma Thuột quản lý.

Phương án 1 về mở rộng địa giới hành chính Buôn Ma Thuột

Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số 04 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm: thị trấn Ea Pốk, các xã: Cư Suê, Cuôr Đăng (thuộc huyện Cư M’gar), xã Hòa Đông (thuộc huyện Krông Pắc) và một phần diện tích, dân số xã Ea Nuôi, huyện Buôn Đôn vào thành phố Buôn Ma Thuột.

– Nâng cấp 05 xã: Cư Suê, Hòa Thuận, Ea Tu, Hòa Thắng, Ea Kao và thị trấn Ea Pốk thành phường.

– Sắp xếp 3 phường (Phường Thắng Lợi có diện tích 0,87 km2, dân số 7.720 người (Diện tích đạt: 15,89%; Dân số đạt: 110,29%; thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023-2025 “theo DT dưới 20% và DS dưới 300%”). Phường Thống Nhất có diện tích 0,34 km2, dân số 7.947 người (Diện tích đạt 6,22%; Dân số đạt: 113,53%; thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023-2025 “theo DT dưới 20% và DS dưới 300%”). Phường Thành Công có diện tích 1,13 km2, dân số 18.366 người (DT đạt 20,50%; DS đạt 262,37%.”dự kiến sắp xếp giai đoạn 2026-2030 “theo DT dưới 30% và DS dưới 300%”.

Phương án sắp xếp 3 phường (giảm 2 phường).

+ Phương án 1: Nhập hai phường Thành Công và Thắng Lợi thành 1 phường. Nhập phường Thống Nhất vào Tân Tiến.

+ Phương án 2: Nhập 3 phường Thành Công, Thắng Lợi và Thống Nhất thành 1 phường.

  • Kết quả và đánh giá tiêu chuẩn các đơn vị hành chính liên quan
  • Thành phố Buôn Ma Thuột có quy mô dân số 492.481 người; diện tích tự nhiên 550,478 km²; 23 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, trong đó có 17 phường. Đạt các tiêu chuẩn quy định.
  • Huyện Cư M’gar có quy mô dân số 159.960 người, đạt 200%; diện tích tự nhiên 715,231 km², đạt 80%; 14 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, trong đó có 01 thị trấn. So với tiêu chuẩn số xã trực thuộc huyện, huyện Cư M’gar đạt.

Sau khi sắp xếp, huyện Cư M’gar có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên hoặc quy mô dân số đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn quy định, tiêu chuẩn còn lại đạt từ 70% trở lên tiêu chuẩn quy định.

  • Huyện Krông Pắc: Huyện Krông Pắc có quy mô dân số 228.024 người; diện tích tự nhiên 576,65 km², 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, trong đó có 01 trấn Phước An và 14 xã. (giống Phương án 1).
  • Huyện Buôn Đôn: Sau khi điều chỉnh một phần diện tích, dân số xã Ea Nuôl về Buôn Ma Thuột, huyện Buôn Đôn còn có 1.359,14 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 75.652 người.

Phương án 2 về mở rộng địa giới hành chính Buôn Ma Thuột

Phương án 2: Điều chỉnh toàn bộ diện tích và dân số 03 xã: Cư Suê, Cuôr Đăng thuộc huyện Cư M’gar, xã Hòa Đông thuộc huyện Krông Pắc và một phần diện tích, dân số xã Ea Nuôi, huyện Buôn Đôn về thành phố Buôn Ma Thuột.

– Thành lập 04 phường: Hòa Thuận, Ea Tu, Hòa Thắng, Ea Kao.

– Sắp xếp các phường (giống phương án 1). Giảm 2 phường.

  • Kết quả các đơn vị hành chính liên quan
  • Thành phố Buôn Ma Thuột có quy mô dân số 474.897 người; diện tích tự nhiên 509,648 km²; 22 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, trong đó có 15 phường (sắp xếp giai đoạn 23-25 giảm 2 phường). Đạt các tiêu chuẩn.
  • Huyện Cư M’gar có quy mô dân số 177.544 người, đạt 222%; diện tích tự nhiên 756,062 km², đạt 89%; 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, trong đó có 2 thị trấn. So với tiêu chuẩn số xã trực thuộc huyện, huyện Cư M’gar đạt.
  • Đạt theo (theo điểm a, mục 1, Điều 6 của Nghị quyết): Sau khi sắp xếp, huyện Cư M’gar có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên hoặc quy mô dân số đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn quy định, tiêu chuẩn còn lại đạt từ 70% trở lên tiêu chuẩn quy định.
  • Huyện Krông Pắc có quy mô dân số 228.024 người, đạt 285%; diện tích tự nhiên 576,648 km², đạt 68%; 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, trong đó có 01 trấn. So với tiêu chuẩn số xã trực thuộc huyện, huyện Krông Pắc đạt.
  • Huyện Krông Pắc đạt theo (theo điểm b, mục 1, Điều 6 của Nghị quyết): có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên đạt từ 30% trở lên tiêu chuẩn quy định; tiêu chuẩn về quy mô dân số đạt từ 200% trở lên tiêu chuẩn quy định.
  • Huyện Buôn Đôn: Sau khi điều chỉnh một phần diện tích, dân số xã Ea Nuôl về Buôn Ma Thuột, huyện Buôn Đôn còn có 1.395,14 km² diện tích tự nhiên, đạt 164%; quy mô dân số 75.652 người, đạt 189% so với quy mô dân số tiêu chuẩn; tiêu chuẩn về số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc chưa đạt.

Sau khi sắp xếp, huyện Buôn Đôn đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên, quy mô dân số theo quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Xã Ea Nuôi vẫn đạt cả hai tiêu chuẩn về diện tích và dân số.

Lựa chọn phương án mở rộng địa giới hành chính Buôn Ma Thuột

Theo hai phương án điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Buôn Ma Thuột và các huyện Buôn Đôn, Cư M’gar, Krông Pắc; sắp xếp một số phường, nâng cấp một số xã thành phường, thành phố Buôn Ma Thuột vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc tỉnh theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13, huyện Buôn Đôn là huyện biên giới vẫn bảo đảm quy mô diện tích và dân số, các huyện Cư M’gar, Krông Pắc cơ bản vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn như đã diễn giải ở phương án 1 và phương án 2.

  • Đối với huyện Cư M’gar

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, giảm 3 đơn vị cấp xã tại phương án 1; giảm 2 đơn vị hành chính cấp xã, tại phương án 2; tiêu chuẩn về quy mô dân số đạt 200% (PA1) và 222% (PA2) so với quy mô dân số chuẩn; tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên đạt 84,14% (PA1) và 88,95% (PA2); tiêu chuẩn về số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc đạt cả 2 phương án.

Đối với xã Ea Drơng mặc dù có tiếp giáp với thành phố Buôn Ma Thuột nhưng xã có diện tích lớn 69,50 km2, trong điều kiện huyện Cư M’gar diện tích vẫn chưa đạt chuẩn quy định, nên để bảo đảm cho huyện vẫn có diện tích tương đối đảm bảo đạt 84% quy định, không điều chỉnh xã Ea Drơng về thành phố Buôn Ma Thuột.

  • Đối với huyện Krông Pắc

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, giảm 01 xã: tiêu chuẩn về quy mô dân số đạt 285% so với quy mô dân số chuẩn; tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên đạt 68%; tiêu chuẩn về số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc đạt.

Huyện Krông Pắc sau điều chỉnh vẫn có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên đạt từ 30% trở lên tiêu chuẩn quy định; tiêu chuẩn về quy mô dân số đạt từ 200% trở lên tiêu chuẩn quy định. (theo điểm b, mục 1, điều 6, dự thảo nghị quyết)

  • Đối với huyện Buôn Đôn: Huyện Buôn Đôn còn có 1.395,14 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 75.652 người; có 07 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc. Huyện chưa có thị trấn. Tiêu chuẩn về quy mô dân số đạt 189% so với quy mô dân số chuẩn; tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên đạt 159%; tiêu chuẩn về số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc chưa đạt.

Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, huyện Buôn Đôn đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên, quy mô dân số theo quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Xã Ea Nuôl vẫn đạt 2 tiêu chí về diện tích và dân số.

  • Đối với thành phố Buôn Ma Thuột

Kết quả sau khi mở rộng và điều chỉnh toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, thị trấn Ea Pốk một phần diện tích và dân số xã Ea Nuôl (phương án 1) và điều chỉnh 03 xã và một phần diện tích và dân số xã Ea Nuôl (ở phương án 2). Thành lập 6 phường (phương án 1) và 04 phường (phương án 2); sắp xếp giảm 2 phường (hai phương án); thành phố Buôn Ma Thuột hoàn toàn đáp ứng tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc tỉnh.

Thống Nhất Phương Án Lựa Chọn Số 1

Điều chỉnh toàn bộ diện tích và dân số 04 đơn vị hành chính cấp xã: thị trấn Ea Pốk, xã Cư Suê, Cuôr Đăng của huyện Cư M’gar; xã Hòa Đông, huyện Krông Pắc và một phần diện tích, dân số xã Ea Nuôl của huyện Buôn Đôn về thành phố Buôn Ma Thuột quản lý.

– Đây là phương án phù hợp với mục tiêu, định hướng lâu dài của thành phố, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm trong giai đoạn hiện nay của tỉnh Đắk Lắk, cơ bản vẫn đảm bảo các tiêu chí của các đơn vị hành chính thực hiện mục tiêu của Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 09/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 67-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

– Bảo đảm tính ổn định của các đơn vị hành chính cấp huyện và xã liên quan, đáp ứng được các tiêu chuẩn về sắp xếp các đơn vị hành chính.