Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Nhắc lại hệ thức lượng trong tam giác vuông.

Cho tam giác \(ABC\) vuông góc tại đỉnh \(A\) (\(\widehat{A} = 90^0\)), ta có:

1. \({b^2} = ab';{c^2} = a.c'\)

2. Định lý Pitago : \({a^2} = {b^2} + {c^2}\)

3. \(a.h = b.c\)

4. \(h^2= b’.c’\)

5. \(\dfrac{1}{h^{2}}\) = \(\dfrac{1}{b^{2}}\) + \(\dfrac{1}{c^{2}}\)

 

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

1. Định lý cosin

Định lí: Trong một tam giác bất kì, bình phương một cạnh bằng tổng các bình phương của hai cạnh còn lại trừ đi hai lần tích của hai cạnh đó nhân với \(cosin\) của góc xen giữa chúng.

Ta có các hệ thức sau:  

$$\eqalign{ & {a^2} = {b^2} + {c^2} - 2bc.\cos A \, \, (1) \cr & {b^2} = {a^2} + {c^2} - 2ac.\cos B \, \, (2) \cr

& {c^2} = {a^2} + {b^2} - 2ab.\cos C \, \, (3) \cr} $$

Hệ quả của định lí cosin:

\(\cos A = \dfrac{b^{2}+c^{2}-a^{2}}{2bc}\)

\(\cos B = \dfrac{a^{2}+c^{2}-b^{2}}{2ac}\)

\(\cos C = \dfrac{a^{2}+b^{2}-c^{2}}{2ab}\)

Áp dụng: Tính độ dài đường trung tuyến của tam giác:

Cho tam giác \(ABC\) có các cạnh \(BC = a, CA = b\) và \(AB = c\). Gọi \(m_a,m_b\) và \(m_c\) là độ dài các đường trung tuyến lần lượt vẽ từ các đỉnh \(A, B, C\) của tam giác. Ta có

\({m_{a}}^{2}\) =  \(\dfrac{2.(b^{2}+c^{2})-a^{2}}{4}\)

\({m_{b}}^{2}\) = \(\dfrac{2.(a^{2}+c^{2})-b^{2}}{4}\)

\({m_{c}}^{2}\) = \(\dfrac{2.(a^{2}+b^{2})-c^{2}}{4}\)

2. Định lí sin

Định lí: Trong tam giác \(ABC\) bất kỳ, tỉ số giữa một cạnh và sin của góc đối diện với cạnh đó bằng đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác, nghĩa là

\(\dfrac{a}{\sin A}= \dfrac{b}{\sin B} = \dfrac{c}{\sin C} = 2R\)

với \(R\) là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác 

Công thức tính diện tích tam giác

Diện tích \(S\) của tam giác \(ABC\) được tính theo một trong các công thức sau

\(S = \dfrac{1}{2} ab \sin C= \dfrac{1}{2} bc \sin A \) \(= \dfrac{1}{2}ca \sin B \, \,(1)\)   

\(S = \dfrac{abc}{4R}\, \,(2)\)           

\(S = pr\, \,(3)\)              

\(S = \sqrt{p(p - a)(p - b)(p - c)}\)  (công thức  Hê - rông) \((4)\)

Trong đó:\(BC = a, CA = b\) và \(AB = c\); \(R, r\) là bán kính đường tròn ngoại tiếp, bk đường tròn nội tiếp và \(S\) là diện tích tam giác đó.

3. Giải tam giác và ứng dụng vào việc đo đạc

Giải tam giác : Giải tam giác là đi tìm các yếu tố (góc, cạnh) chưa biết của tam giác khi đã biết một số yếu tố của tam giác đó.

Muốn giải tam giác ta cần tìm mối liên hệ giữa các góc, cạnh đã cho với các góc, các cạnh chưa biết của tam giác thông qua các hệ thức đã được nêu trong định lí cosin, định lí sin và các công thức tính diện tích tam giác.

Các bài toán về giải tam giác: Có 3 bài toán cơ bản về gỉải tam giác:

a) Giải tam giác khi biết một cạnh và hai góc.

=> Dùng định lí sin để tính cạnh còn lại.

b) Giải tam giác khi biết hai cạnh và góc xen giữa

=> Dùng định lí cosin để tính cạnh thứ ba. 

Sau đó dùng hệ quả của định lí cosin để tính góc.

c) Giải tam giác khi biết ba cạnh

Đối với bài toán này ta sử dụng hệ quả của định lí cosin để tính góc: 

    \(\cos A = \dfrac{b^{2}+c^{2}-a^{2}}{2bc}\)       

    \(\cos B = \dfrac{a^{2}+c^{2}-b^{2}}{2ac}\)

    \(cos C = \dfrac{a^{2}+b^{2}-c^{2}}{2ab}\)

Chú ý: 

1. Cần lưu ý là một tam giác giải được khi ta biết 3 yếu tố của nó, trong đó phải có ít nhất một yếu tố độ dài (tức là yếu tố góc không được quá 2)

2. Việc giải tam giác được sử dụng vào các bài toán thực tế, nhất là các bài toán đo đạc.

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Với Bài tập về Quy tắc trọng tâm tam giác của vecto cực hay, chi tiết Toán lớp 10 gồm đầy đủ phương pháp giải, ví dụ minh họa và bài tập trắc nghiệm có lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn tập, biết cách làm dạng bài tập Quy tắc trọng tâm tam giác của vecto từ đó đạt điểm cao trong bài thi môn Toán lớp 10.

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Trọng tâm tam giác là giao điểm của ba đường trung tuyến.

Áp dụng quy tắc trọng tâm tam giác:

Điểm G là trọng tâm tam giác ABC thì ta có:

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10
Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10
với mọi điểm M bất kỳ.

Ví dụ 1: Cho G và G’ lần lượt là trọng tâm của hai tam giác ABC và A’B’C’. Chứng minh rằng

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10
.

Hướng dẫn giải:

Do G là trọng tâm của tam giác ABC nên ta có:

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Do G’ là trọng tâm tam giác A’B’C’ và có điểm G nên ta có:

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Ví dụ 2: Nếu G là trọng tâm tam giác ABC thì đẳng thức nào sau đây đúng?

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Hướng dẫn giải:

Gọi M là trung điểm của BC nên ta có:

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Vì G là trọng tâm của tam giác ABC

Nên

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10
(tính chất trọng tâm trong tam giác)

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Suy ra B đúng, A,C, D sai.

Đáp án B

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Ví dụ 3: Cho tam giác ABC có trọng tâm G. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của BC, CA và AB. Chọn khẳng định sai?

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Hướng dẫn giải:

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

+ Vì G là trọng tâm tam giác ABC và P là trung điểm của AC nên ta có GC = 2 GP mà vecto

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10
ngược hướng

Do đó:

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10
D sai.

Giải thích A, B, C đúng:

+ Do G là trọng tâm tam giác ABC

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Suy ra B đúng.

+ Do M, N, P lần lượt là trung điểm của BC, CA, AB và G là trọng tâm của tam giác ABC

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Thay vào (1) ta được:

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

thay vào (2) ta được:

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Đáp án D

Ví dụ 4: Cho tam giác ABC có G là trọng tâm. Xác định điểm M sao cho:

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

A. Điểm M là trung điểm cạnh AC

B. Điểm M là trung điểm cạnh GC

C. Điểm M chia đoạn AB theo tỉ số 4

D. Điểm M chia đoạn GC thỏa mãn

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Hướng dẫn giải:

+ Do G là trọng tâm tam giác ABC và M là một điểm bất kỳ

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Theo giả thiết ta lại có:

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Do đó ta được:

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Suy ra G, M, C thẳng hàng và M khác trung điểm của AB (2)

Vậy M chia đoạn GC thỏa mãn

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10
D đúng.

+ Từ (1) suy ra M khác trung điểm của GC (vì nếu M là trung điểm của GC thì

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10
mâu thuẫn (1))
Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10
B sai.

+ Từ (2) suy ra A và C sai vì A, M, C không thẳng hàng, do đó M không thể là trung điểm AC và A, M , B không thẳng hàng nên M không thể chia AB theo tỷ số 4.

Đáp án D

Ví dụ 5: Điều kiện nào sau đây không phải là điều kiện cần và đủ để G là trọng tâm của tam giác ABC, với M là trung điểm của BC.

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Hướng dẫn giải:

+ Ta có:

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

A, M, G thẳng hàng và

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10
ngược hướng với vecto
Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10
, do đó G nằm giữa M và A

Mặt khác M là trung điểm BC và MA = 3GM ()

Vậy G là trọng tâm tam giác ABC A đúng.

+ Ta có:

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10
G là trọng tâm của tam giác ABC (theo lý thuyết)

D đúng.

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

+ C sai, do nếu G là trọng tâm tam giác ABC

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10

Nên

Công thức tính trọng tâm tam giác lớp 10
không phải là điều kiện để G là trọng tâm tam giác ABC.

Đáp án C