Công dân vận dụng quy luật giá trị như thế nào cho ví dụ
Câu 4: Tại sao quy luật giá trị lại có tác động kích thích lực lượng sản xuất phát triển và làm cho năng suất lao động tăng lên? Show
Xem lời giải
Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat. Create an account Sự vận động giá cả của hàng hoá chính là biểu hiện của sự tác động và vận hành quy luật giá trị. Bởi vì tiền đề của giá cả chính là giá trị, còn giá cả chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Chính vì thế cần phải phụ thuộc vào giá trị của hàng hoá.
Ngoài ra thị trường còn phụ thuộc khá nhiều vào các nhân tố khác, chẳng hạn như: cung - cầu, cạnh tranh hay sức mua của đồng tiền. Chính vì tác động của các nhân tố này khiến cho giá cả hàng hoá tách rời giá trị. Đồng thời tăng giảm xoay quanh trục giá trị của chính nó. Sự thay đổi và tác động này chính là cách mà quy luật giá trị vận hành. ==> Để hiểu rõ hơn về Quy luật cung cầu tác động như thế nào đến giá cả hàng hóa, bạn có thể đọc bài viết: Cung cầu là gì? Quy luật cung cầu và giá cả thị trường, tiền tệ. Ví dụ quá trình trao đổi hàng hóa theo quy luật giá trị: Một đôi dép giá trị xã hội là 20.000, trong trường hợp cung = cầu, thì cả bán ra thị trường là 20.000đ. Nhưng trong trường hợp đôi dép này trở nên HOT trên thị trường, lúc này cầu > cung, thì giá đôi dép có thể tăng lên 30.000đ. Mặt tích cực của quy luật giá trị có thể thấy rõ nhất đó là quy luật giá trị đã tự động điều chỉnh tỷ lệ phân chia sức lao động nguyên vật liệu sản xuất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Quy luật giá trị còn góp phần làm cân bằng lượng hàng hóa giữa các vùng, phân phối hàng hóa và thu nhập giữa các miền, điều chỉnh sức mua chung của thị trường.
Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 11 – Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống: Xem thêm các sách tham khảo liên quan:
Trả lời: – Trong sản xuất, quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra từng hàng hóa phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra từng hàng hóa đó; và tổng thời gian lao động cá biệt để sản xuất tổng hàng hóa phải phù hợp với tổng thời gian lao động xã hội cần thiết của tổng hàng hóa đó. – Trong lưu thông, trên thị trường việc trao đổi hàng hóa cũng phải dựa theo nguyên tắc ngang giá. Trả lời: Nhận xét: – Người thứ nhất thực hiện đúng yêu cầu của quy luật giá trị nên không những bù đắp được chi phí sản xuất mà còn có lợi nhuận. – Người thứ hai thực hiện tốt quy luật giá trị nên thu được lợi nhuận nhiều hơn người thứ nhất. – Người thứ ba thời gian lao động cá biệt vượt quá thời gian lao động xã hội cần thiết, vi phạm quy luật giá trị nên bị thua lỗ. Trả lời: – Quy luật giá trị điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua giá cả trên thị trường. – Ví dụ: Hiện nay các mặt hàng nông sản trồng theo phương pháp truyền thống cho năng suất thấp, giá cả không ổn định và người nông dân phải lấy công làm lãi. Tuy nhiên, phương pháp áp dụng kĩ thuật khoa học vào sản xuất, đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn quốc tế, năng suất và sản lượng cao, giá cả ổn định và đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Do vậy, mô hình sản xuất truyền thống dần thu hẹp, mô hình sản xuất hiện đại ngày càng phát triển. Trả lời: – Hàng hóa được sản xuất ra có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường lại được trao đổi mua bán theo giá trị xã hội của hàng hóa. – Trong điều kiện đó, người sản xuất, kinh doanh muốn không bị phá sản, đứng vững và chiến thắng trên thương trường để thu được nhiều lợi nhuận, họ phải tìm cách cải tiến kĩ thuật, nâng cao tay nghề của người lao động; hợp lí hóa sản xuất, thực hành tiết kiệm. – Việc cải tiến kĩ thuật lúc đầu còn lẻ tẻ, về sau mang tính phổ biến trong xã hội. Kết quả là làm cho kĩ thuật, lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội được nâng cao. Trả lời: – Ý kiến là sai. – Vì khi năng suất lao động tăng khiến số lượng hàng hóa tăng lên và lượng giá trị hàng hóa giảm xuống và lợi nhuận theo đó tăng lên (nếu giá cả hàng hóa đó trên thị trường không đổi). Trả lời: Sự tác động của quy luật giá trị thông qua sự chọn lọc tự nhiên: – Một mặt đã làm cho một số người sản xuất, kinh doanh giỏi (khả năng đổi mới kĩ thuật, công nghệ và hợp lí hóa sản xuất khác nhau; tính năng động và khả năng nắm bắt nhu cầu của thị trường) trở nên giàu có, qua đó thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển từ thấp lên cao. – Mặt khác, những người sản xuất, kinh doanh kém (do điều kiện sản xuất không thuận lợi, năng lực quản lí sản xuất, kinh doanh kém, gặp rủi ro) sẽ thua lỗ, phá sản và trở nên nghèo, dẫn đến sự phân hóa giàu – nghèo trong xã hội. Trả lời: Ví dụ: Khi giá cà phê ở nước ta tăng cao, người dân các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ trồng rất nhiều cà phê để cung cấp cho thị trường và thu lợi nhuận. Nhưng sau đó, giá cà phê giảm; giá hạt tiêu và điều tăng, rất nhiều chủ vườn đã chặt bỏ bớt cây cà phê để trồng điều, hồ tiêu đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trả lời: Ví dụ: những nông dân trồng dừa ban đầu chỉ bán quả dừa để uống tại chỗ, tuy nhiên giá dừa không cao, lợi nhuận không nhiều. Sau đó, nhờ đổi mới tư duy, cải tiến kĩ thuật và học hỏi công nghệ, cũng như tìm hiểu thị trường họ đã tận thu và chế biến các sản phẩm giải khát, mỹ nghệ từ cây dừa mang lại giá trị cao. Trả lời: Trong một khu phố có rất nhiều quán ăn. Để cạnh tranh được với các quán khác, chủ cửa hàng phải đầu tư vào các khâu như vệ sinh an toàn thực phẩm, không gian quán, chất lượng đồ ăn, uống…để thu hút khách đến quán của mình. Trả lời: – Nhà nước thông qua việc ban hành và sử dụng pháp luật, các chính sách kinh tế, chính sách xã hội để điều tiết thị trường nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Trong nền sản xuất hàng hóa, điều kiện sản xuất của từng người không hoàn toàn giống nhau; khả năng đổi mới kĩ thuật, công nghệ và hợp lí hóa sản xuất khác nhau; tính năng động và khả năng nắm bắt nhu cầu của thị trường khác nhau, nên giá trị cá biệt của từng người khác nhau, nhưng quy luật giá trị lại đối xử như nhau, nghĩa là không có ngoại lệ đối với họ. Vì vậy không tránh khỏi tình trạng một số người có giá trị hàng hóa cá biệt thấp hoặc bằng so với giá trị xã hội của hàng hóa nên có lãi, mua sắm thêm tư liệu sản xuất, đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất. Ngược lại, nhiều người sản xuất khác, do điều kiện sản xuất không thuận lợi, năng lực quản lí sản xuất, kinh doanh kém, gặp rủi ro nên họ bị thua lỗ, dẫn đến phá sản. Hiện tượng này dẫn đến sự phân hóa giàu – nghèo. Chúng ta đã biết được quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Đó là cơ sở của mọi nền tảng kinh tế, thể hiện sự chi phối của nó trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi, làm sao cho các quá trình đó phù hợp với những đặc điểm tiêu dùng và tích trữ xã hội. Do đó mà ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự xuất hiện của quy luật giá trị. Mọi hoạt động của các chủ thể kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hóa đều chịu sự tác động của quy luật này. Quy luật giá trị là nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế chu kì, phân hóa giàu nghèo, những cuộc cạnh tranh không lành mạnh… Chính vì thế chúng ta cần nghiên cứu về quy luật giá trị, tìm hiểu vai trò và tác động của nó tới nền kinh tế, đặc biệt là trong thời kì phát triển nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. 1. Lý luận chung về quy luật giá trị:Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa. 1.1. Nội dung của quy luật giá trị:Sn xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. * Biểu hiện nội dung quy luật giá trị trong sản xuất + Người thứ nhất có thời gian lao động cá biệt < thời gian lao động xã hội cần thiết, thực hiện tốt yêu cầu của quy luật giá trị, nên thu được lợi nhuận nhiều hơn lợi nhuận trung bình. + Người thứ hai có thời gian lao động cá biệt = thời gian lao động xã hội cần thiết, thực hiện đúng yêu cầu của quy luật giá trị, nên họ thu được lợi nhuận trung bình. + Người thứ ba có thời gian lao động cá biệt > thời gian lao động xã hội cần thiết, vi phạm yêu cầu của quy luật giá trị nên bị thua lỗ. – Đối với tổng hàng hóa + Khi tổng thời gian lao động cá biệt = tổng thời gian lao động xã hội cần thiết, phù hợp với yêu cầu của quy luật giá trị, nên có tác dụng góp phần cân đối và ổn định thị trường. Xem thêm: Lực lượng sản xuất là gì? Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay + Khi tổng thời gian lao động cá biệt > tổng thời gian lao động xã hội cần thiết, hoặc khi tổng thời gian lao động cá biệt < tổng thời gian lao động xã hội cần thiết, vi phạm quy luật giá trị nên dẫn đến hiện tượng thừa hoặc thiếu hàng hóa trên thị trường. Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568 Kết luận: Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp (≤) với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được. 1.2. Biểu hiện của nội dung quy luật giá trị trong lưu thông:– Trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa, quy luật giá trị yêu cầu tất cả các hàng hóa tham gia lưu thông phải tuân thủ nguyên tắc trao đổi ngang giá. Cần phải hiểu nguyên tắc ngang giá một cách biện chứng. Ngang giá không có nghĩa là giá cả cụ thể của từng loại hàng hóa phải luôn luôn ngang bằng với giá trị của nó. Ngang giá không phải là ngang bằng. Ngang giá hiểu theo nghĩa tổng giá cả bằng tổng giá trị. – Quy luật giá trị hoạt động có biểu hiện là giá cả có thể tách rời giá trị của nó, “biên độ” của sự tách rời này tùy thuộc vào quan hệ cung – cầu hàng hóa và dịch vụ. + Khi cung > cầu à giá cả < giá trị + Khi cung < cầu à giá cả > giá trị Xem thêm: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng + Khi cung = cầu à giá cả = giá trị – Giá cả của một hàng hóa có thể cao hoặc thấp, nhưng bao giờ cũng xoay quanh trục giá trị hàng hóa. 2. Tác động của quy luật giá trị đối với nền kinh tế Việt Nam:Quy luật giá trị gồm ba tác động lớn đó là: Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa; Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh; Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành kẻ giàu người nghèo. Đối với Việt Nam, tác động của quy luật giá trị được thể hiện như sau: 2.1. Tác động tới lực lượng sản xuất:Những vật phẩm tiêu dùng cần thiết để bù vào sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất, đều được sản xuất và tiêu thụ dưới hình thức hàng hóa và chịu sự tác động của quy luật giá trị. Theo yêu cầu của quy luật giá trị thì trong sản xuất giá trị cá biệt của từng xí nghiệp phải phù hợp hoặc thấp hơn giá trị xã hội, do đó quy luật giá trị dùng làm cơ sở cho việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Các cấp quản lý kinh tế cũng như các ngành sản xuất, các đơn vị sản xuất ở cơ sở, khi đặt kế hoạch hay thực hiện kế hoạch kinh tế đều phải tính đến giá thành, quan hệ cung cầu để định khối lượng, kết cấu hàng hóa. Nâng cao tính cạnh tranh, năng động của nền kinh tế , kích thích cải tiến kỹ thuật , hợp lý hóa sản xuất . Việc chuyển từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì cùng với đó là loại bỏ cơ chế xin cho, cấp phát, bảo hộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp phải tự hạch toán, không bị ràng buộc quá đáng vào các chi tiêu sản xuất mà nhà nước đưa ra và phải tư nghiên cứu để tìm ra thị trường phù hợp với các sản phẩm của mình. Xem thêm: Quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác – Lênin và vận dụng quan điểm toàn diện Mặt khác, trước bão táp của quá trình hội nhập, mỗi cá nhân, doanh nghiệp đều phải nâng cao sức cạnh tranh của mình để đứng vững. Sức cạnh tranh ở đây là sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau, giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, giữa các cá nhân trong nước với nhau, giữa các cá nhân trong nước với các cá nhân nước ngoài (cũng có thể coi đây là hệ quả tất yếu của của sự phát triển của lực lượng sản xuất) Cạnh tranh gay gắt sẽ đưa đến một hệ quả tất yếu là làm cho nền kinh tế năng động lên. Trong cạnh tranh, mỗi người sẽ tự tìm cho mình một con đường đi mới trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất . Họ sẽ không ngừng cải tiến khoa học kỹ thuật để giảm hao phí lao động cá biệt của mình cũng như nâng cao chất lượng của sản phẩm , dịch vụ nhằm giành lợi thế trong cạnh tranh . Nhờ vậy sẽ làm cho hàng hóa ngày càng đa dạng về mẫu mã, nhiều về số lượng, cao về chất lượng. Bởi vậy, sự đào thải của quy luật giá trị sẽ ngày càng làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng . 2.2. Tác động tới lưu thông và sản xuất:2.2.1. Hình thành giá cả:Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị cho nên khi xác định giá cả phải đảm bảo khách quan là lấy giá trị làm cơ sở, phản ánh đầy đủ những hao phí về vật tư và lao động để sản xuất hàng hóa. Giá cả phải bù đắp chi phí sản xuất hợp lý đồng thời phải đảm bảo một mức lãi thích đáng để tái sản xuất mở rộng. 2.2.2. Điều tiết lưu thông hàng hóa thông suốt: |