Cơ sở tạo hình lê huy văn trần từ thanh năm 2024
Đầu mục:1 (Lượt lưu thông:0) Tài liệu số:1 (Lượt truy cập:15) 2 Cơ sở tạo hình / Đỗ Trọng Hưng Hà Nội : Nxb. Mỹ thuật, 2016 452tr. : minh họa ; 28cm. Tìm hiểu các yếu tố tạo hình cơ bản như: điểm, tuyến, diện và hình dạng. Nghiên cứu các đặc tính tự thân của hình thể; thị giác của con người nhìn nhận về thế giới hình dạng, hình thể; các tiêu chí một tác phẩm tạo hình nên đạt được. Trình bày việc tổ chức hợp nhóm hay cơ cấu các các hình thể đơn lẻ theo một dạng thức... Đầu mục:50 (Lượt lưu thông:206) Tài liệu số:1 (Lượt truy cập:197) 000 00000nam a2200000 4500001334730022004AB887695-0FFF-4FA4-9C3A-00CF52BF3955005202403291009008181003s2022 vm| vie 0091 0 020|c860000 VNĐ039|y20240329100937|zphuongltm040|aTV-CĐSPTW0410|avie044|avm08204|a730.1|bL250V1000|aLê, Huy Văn24510|aCơ sở tạo hình / |cLê Huy Văn, Trần Từ Thành.260|aHà Nội; : |bMỹ thuật,|c2022.300|a134tr. ; |c19cm.504|aThư mục 46 tr520|aTrình bày nội dung cơ bản, đặc điểm và phương pháp tạo hình theo nguyên lý thị giác, mặt phẳng, hình vô hướng, hình và nền, sự tương phản, độ nhấn, cân giác và sắp xếp hình chính phụ.65017|aTạo hình|xNội dung|xĐặc điểm|xPhương pháp6530|aNguyên lí6530|aTạo hình6530|aNghệ thuật tạo hình7000|aTrần, Từ Thành852|aNCE|bKho tham khảo Tiếng Việt|j(2): 201052040-18561|uhttp://thuvien.cdsptw.edu.vn/kiposdata1/anhbia/sachthamkhaotv/phuong/cosotaohinhthumbimage.jpg890|b3|a2 Bài Giảng “Cơ sở tạo hình” được biên soạn nhằm phục vụ cho việc học tập của sinh viên ngành Thiết kế và Sáng tạo Đa phương tiện – Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, với ba đơn vị học trình. Nội dung của tài liệu đề cập đến (i) những vấn đề cơ bản của nhận thức thị giác; (ii) các yếu tố tạo hình của nghệ thuật thị giác và (iii) một số nguyen tắc trong tạo hình của nghệ thuật thị giác. Hiện nay giáo trình về cơ sở tạo hình đã có nhiều, tuy nhiên đa phần đều được biên soạn nhằm mục đích phục vụ riêng cho từng chuyên ngành. Vì vậy tài liệu này được biên soạn tổng hợp và mở rộng phạm vi ứng dụng trong lĩnh vực của nghệ thuật thị giác. Tài liệu được đánh số chương mục theo chữ số Ả rập, một số bảng biểu, hình vẽ được trích từ các tài liệu tham khảo, một số ảnh tài liệu do tác giả tự xây dựng hoặc sưu tầm để tiện đối chiếu thông tin. Trong tài liệu có sự tham khảo của một số giáo trình: Cơ sở tạo hình (Lê Huy Văn – Trần Từ Thành), Cơ sở tạo hình (Đại học Kiến trúc Hà Nội), Design thị giác (KTS Nguyễn Luận), Interior Design – Francis P. Ching, New York 1987... Tác giả xin chân thành cám ơn Viện Công nghệ thông tin và truyền thông CDIT, Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành tài liệu này. Rất mong bạn đọc và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bài giảng môn cơ sở tạo hình ngày càng được hoàn thiện hơn trong những lần hiệu chỉnh sau. Biên soạn ThS. Hà Thị Hồng Ngân PTITPTIT
3.4. Hướng dẫn bài tập “Tạo hình tổng hợp“ ................. Error! Bookmark not defined. 3.4. Thực hành bài tập “Tạo hình tổng hợp“ ................. Error! Bookmark not defined. 3.4. Hướng dẫn phân tích tác phẩm tạo hình ................. Error! Bookmark not defined. 3.4. Báo cáo phân tích bài tập “Tạo hình tổng hợp“ ...... Error! Bookmark not defined. PTIT(H 2. 1): Nét xác định hình dạng vật thể
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NHẬN THỨC THỊ GIÁC
Trong cuộc sống, một trong số những thuộc tính quan trọng nhất của thế giới vật chất xung quang ta là sự tồn tại của không gian ba chiều. Con người có thể trực tiếp cảm nhận không gian ba chiều thông qua các giác quan như thị giác, xúc giác. Trong đó thị giác thu nhiều thông tin nhất. Nhưng để cảm nhận được không gian thì thị giác cần có những điều kiện nhất định như ánh sáng, màu sắc. Ánh sáng được chiếu vào vật thể, hình thể, từ vật thể , hình thể đó ánh sáng phản xạ đập vào mắt thông qua hệ thống thần kinh thị giác mà người ta có thể nhận biết được hình và vật thể. Ánh sáng làm tăng hiệu quả thị giác, tùy loại ánh sáng, màu sắc ánh sáng và cường độ ánh sáng mà hiệu quả nhận thức vật thể và hình thể cao hay thấp. Chính vì vậy hiệu quả của vật tạo hình phụ thuộc rất nhiều vào ánh sáng. Thông qua ánh sáng làm rõ khối, không gian, màu sắc của hình thể, vật thể. Như ví dụ hình ( H1) ánh sáng làm rõ phông và hình. Còn hình (H1) do ánh sáng yếu nên không làm rõ hình và nên mắt người có ít thông tin về hình, nền hay không gian. (H 1. 1): Ánh sáng làm rõ phông và hình (H 1. 2): Ánh sáng yếu nên mắt ít thông tin Ở đây ta mới chỉ bàn đến ánh sáng trắng, ngoài ra còn ánh sáng màu và giá trị thẩm mỹ của chúng khi tác động đến hình thể. Tất cả những kiến thức về ánh sáng sẽ được phân tích kỹ ở mục 2 trong phần chương 2 của bài giảng này. Vậy nên ở đây chỉ mang tính giới thiệu đến điều kiện để mắt người có thể nhìn thấy vật thể, hình thể trong một không gian cụ thể. Màu sắc: Nếu chỉ xét ánh sáng thôi thì mắt người vẫn có thể nhìn thấy vật thể, hình thể. Nhưng nếu có màu sắc thì hiệu quả về cảm quan sẽ càng rõ rệt. Màu sắc sẽ giúp người nhìn có nhiều thông tin hơn. Ví dụ : nhìn một quả táo màu đỏ biết đó là táo chín, phân biệt được đâu là dòng sông trong xanh , đâu là dòng sông bẩn..... bởi xét cho cùng nếu không có màu sắc thì ta chỉ nhìn thấy 2 quả táo xanh và chín đỏ đều là màu ghi, hay dòng sông sạch hay bẩn cũng là một màu xám. Như vậy màu sắc cũng là những yếu tố quan trọng để truyền tải PTITTuy nhiên lực thị giác còn bị chi phối bởi cảm quan của thị giác đối với vị trí đặt tín hiệu thị giác. Ví dụ : (H 1. 5): Lực thị giác phục thuộc vào vị trí đặt tín hiệu thị giác Trong hình (H1) rất nhiều tín hiệu thị giác có kích thước bằng nhau, nhưng Mắt người xem lại luôn bị thu hút bởi tín hiệu ở giữa trước. Đồng thời tạo cho ta cảm giác những tín hiệu bên ngoài có xu hướng rời khỏi mặt phẳng. Như vậy rõ ràng ở đây có một cấu trúc ẩn nào đó đang chi phối mắt chúng ta. Đó chính là sơ đồ cấu trúc ẩn của hình vuông (H1). Cấu trúc được xác định bởi các trục vuông góc, các đường chéo, các góc và tâm. (H 1. 6) : Sơ đồ cấu trúc ẩn của hình vuông Cấu trúc này chi phối hầu hết các liên kết giữa mặt phẳng và các tín hiệu thị giác có trên mặt phẳng đó. Ta gọi đó là cấu trúc ẩn của lực thị giác trên mặt phẳng. Mỗi một dạng hình phẳng khác nhau có cấu trúc ẩn khác nhau. Cấu trúc ẩn của hình gây ra cảm giác về hướng của các tín hiệu thị giác trong không gian. Tín hiệu thị giác khi xuất hiện dọc theo các trục cấu trúc của hình vuông và các đường chéo có xu hướng cân bằng về hai phía của trục cấu trúc và các đường chéo. Tín hiệu xuất hiện ở điểm giữa của khoảng cách từ tâm đến bốn góc, từ tâm đến bốn đường biên thì có xu hướng bị hút về tâm. Kết luận : Lực thị giác (ẩn) ở tâm mạnh hơn và giảm dần khi di động xa tâm. PTIT1.2. Cường độ lực thị giác Bản thân mỗi một đối tượ thước của chính hình thể đó. Khi các đ trường lực với nhau. Tuy nhiên chúng tương tác v tích qua ví dụ sau : Vẽ 3 hình bất kỳ và đặ minh họa (H1). Vẽ 3 hình tương tự như h của hình vẽ - hình minh h (H 1. 7): Cường độ lự Ở hình (H1) tạo cảm giác hình ở (H 1) lại có cảm giác r khác nhau của khoảng cách gi Nếu ta gọi độ lớn của hình vẽ hiện tượng liên kết trường thị thành một tập hợp. Từ đó tập h mắt người xem nó như hình (H1. và cho ta cảm giác rời rạc nên hình (H1. hình (H1). Như vậy : Mức đ ợng hình thể sinh ra một trường lực thị giác tương đó. Khi các đối tượng hình thể này đặt cạnh nhau s i nhau. Tuy nhiên chúng tương tác với nhau như thế nào chúng ta s ặt cách nhau một khoảng nhỏ hơn kích thước củ như hình (H1) và đặt cách nhau một khoảng lớn hơn kích thư hình minh họa (H1) ực thị giác mạnh (H 1. 8): Cường độ l m giác các hình liên kết với nhau như một tập hợp. Trong khi đó các m giác rời rạc. Những cảm giác trên có được là do m ng cách giữa các hình vẽ. (H 1. 9): Phân tích cường độ lực thị giác ẽ là a, khoảng cách giữa các hình vẽ là b. Khi a > b thì x giác, có một lực vô hình nào đó gắn kết các hình v p hợp này liên kết với nhau tạo ra một lực thị giác l (H1). Khi b > a các trường lực của các hình v c nên hình (H1) không thu hút sự chú ý của mắt ngư c độ lớn nhỏ của trường lực được gọi là cường độ tương ứng với kích nh nhau sẽ tương tác nào chúng ta sẽ cùng phân ủa hình vẽ - hình n hơn kích thước lực thị giác yếu p. Trong khi đó các c là do mức độ lớn nhỏ là b. Khi a > b thì xảy ra t các hình vẽ lại với nhau giác lớn hơn, thu hút a các hình vẽ tồn tại độc lập t người xem bằng lực thị giác. PTITLưu ý : Khi ứng dụng Lực thị giác vào các thiết kế tạo hình chúng ta nên cân nhắc đến mục đích của thiết kế. Nếu là những mảng hình chính thì nên đẩy cao cường độ lực thị giác để gây sự chú ý của người xem nó, nếu là những mảng hình phụ thì nên giảm cường độ lực thị giác để mắt người xem dịu lại, đồng thời để người xem chú ý đến mảng hình chính. Việc sử dụng hình ảnh có cường độ lực thị giác mạnh cần lưu ý không nên quá lạm dụng sẽ phản tác dụng. Điều đó giải thích vì sao các chuyên gia về mắt luôn khuyên bạn cần để mắt nghỉ ngơi sau một khoảng thời gian làm việc với các bản word trên máy tính. 1.2. Bài tập về cường độ lực thị giác Bằng những kiến thức về lực thị giác, bạn hãy vẽ ứng dụng cường độ lực thị giác mạnh để truyền tải một nội dung cụ thể. , kích thước 10 x 15 cm, nội dung tùy chọn, làm bài tại lớp.
1.3. Khái niệm Đối với mắt người, khi xuất hiện nhiều tín hiệu thị giác cùng một lúc trong một giới hạn nhất định thì chúng ta vẫn có thể nhìn thấy rõ. Ví dụ khi chúng ta xem phim có phụ đề, mặc dù chúng ta tập chung đọc phụ đề nhưng chúng ta vẫn có thể quan sát rõ những diễn biến, thái độ, cử chỉ của các nhân vật trong phim. Hay khi chúng ta đi xem ca nhạc, chúng ta chỉ tập chung chủ yếu vào ca sĩ hát chính, nhưng chúng ta vẫn có thể nhìn rõ các vũ công đang làm gì, có vũ công nào bị lỗi nhịp không (H1). Như vậy độ rộng, hẹp, cao, thấp mà chúng ta có thể nhìn thấy được chính là trường thị giác. (H 1. 14): Trường thị giác Khái niệm: Trường thị giác là giới hạn mà mắt người có thể nhìn thấy được trong một không gian bất kỳ. 1.3. Giới hạn trường thị giác Mắt người luôn bị giới hạn trong một khoảng nhất định. Và được phân ra làm hai cặp giới hạn : giới hạn trên – dưới và giới hạn phải – trái.
PTITα trên = 30 0 α dưới = 45 0 ∑ α = 75 0
(H 1. 15 α phải = 65 0 α trái = 65 0 ∑ α = 130 0 1.3. Trường thị giác quy ướ Theo các giới hạn trên - dướ bằng một hình elip. Nhưng theo các nghiên c thu hẹp trường thị giác thật lạ ước. Trường thị giác quy ước đư tròn và góc ở đỉnh bằng 30 0 nhóm hình (H1. (H 1. 17): Trư Như vậy trường thị giác quy ư thuận với chiều cao của hình chóp. N càng gần thì trường thị giác càng nh (H1)c tính 15 ): Giới hạn trên của trường thị giác (H 1. 16 ớc ới, phải – trái thì trường thị giác của mắt ngườ ưng theo các nghiên cứu để nhìn rõ các tín hiệu thị giác thì c ại và đề xuất một trường thị giác mới, gọi là trư c được xác định bằng một hình chóp nón đều có đáy là m nhóm hình (H1). ): Trường thị giác quy ước giác quy ước có góc đỉnh cố định bằng 30 0 còn độ rộ a hình chóp. Nếu khoảng cách giữa mắt người nhìn tới tín hi giác càng nhỏ và ngược lại (H1) 16 ): Giới hạn dưới ời được xác định giác thì cần phải i là trường thị giác quy u có đáy là một hình ộng của đáy tỉ lệ i tín hiệu thị giác PTITNhư vậy người chơi khó có thể bao quát được con quái vật đang làm gì ở phía bên trên. Ngược lại trong trường hợp người chơi ngồi xa ( vị trí 2), có trường nhìn rộng thì hình ảnh chiến binh lại quá nhỏ, không thể kiểm soát hành động nhân vật của mình. Như vậy tương tác cũng không hiệu quả. (H 1. 20):Ứng dụng trường thị giác trong thiết kế game Qua đó thấy rằng việc ứng dụng trường thị giác rất quan trong trong thiết kế. Người thiết kế phải nắm rõ những quy luật của thị giác để ứng dụng linh hoạt trong các trường hợp. 1.3. Bài tập ứng dụng trường thị giác Dựa vào kiến thức trường thị giác, hãy tìm vị trí (trên ảnh) hợp lý để treo một biển hiệu cho một hãng thời trang. Và giải thích vì sao bạn lại chọn vị trí đó, làm tại lớp.
1.4. Khái niệm Cân bằng thị giác được cảm nhận trước hết là trạng thái tâm lý. Chúng ta luôn bị chi phối bởi lực hấp dẫn, đó là lực hút của trái đất. Phương của lực hút này, đối với mỗi người là xuyên qua trục thẳng đứng của người đó và hướng về tâm trái đất. đường nằm ngang vuông góc với PTITtrục thẳng đứng này tạo nên hệ trục cân bằng của con người. Như vậy chúng ta có được trạng thái cân bằng là khi các trục cân bằng của ta trùng với các phương thẳng đứng và nằm ngang của lực hấp dẫn. Vì vậy khi chúng ta nhìn một hình thể tạo hình bất kỳ, nếu vật đó không cùng phương với trục cân bằng của người quan sát thì người quan sát luôn phải nghiêng đầu, vẹo người để quan sát ( H1). Khi đó phương của người và phương của vật trùng với nhau, nếu vật đó di động thì đầu và người của chúng ta cũng phải di chuyển theo. (H 1. 21): Cân bằng thị giác Từ đó ta thấy rằng trục cân bằng thị giác luôn có xu hướng trùng khớp với các trục cân bằng của đối tượng nhìn. Nên khi ta xét đến một tác phẩm tạo hình có bố cục nặng hay nhẹ là ta đang xét đến độ cân bằng thị giác của các tín hiệu thị giác xuất hiện trong trường thị giác, trong các không gian cụ thể của tác phẩm. Ví dụ : cho 2 hình (H1) và (H1) có các tín hiệu thị giác như sau: (H 1. 22): Mất cân bằng thị giác (H 1. 23): Cân bằng thị giác Ở hình (H1) ta có cảm giác bức tranh bị nặng phần bên trái, có xu hướng tụt ra khỏi khuôn hình. Còn ở hình (H1) lại có cảm giác cân bằng do có thêm tín hiệu thị giác nhỏ phía |