Chủ thể nào không được thành lập doanh nghiệp năm 2024

Theo Khoản 2, Điều 17, Luật doanh nghiệp 2020 nhưng tổ chức cá nhân sau đây không có quyền thành lập doanh, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức là pháp nhân nhưng bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực cụ thể theo Bộ luật tố tụng hình sự. Các cá nhân sau đây không có quyền thành lập doanh nghiệp và quản lý hoạt động kinh doanh là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, sỹ quan, công an nhân dân; cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước; người đang chịu trách nhiệm hình sự, người đang bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ; người chưa thành niên, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vị của mình. Do vậy các cá nhân, tổ chức thuộc vào nhưng đối tượng nếu trên thì không có quyền thành lập công ty.

[su_box title=”Khoản 2, Điều 17: Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, Luật doanh nghiệp 2020″ box_color=”

008543″ radius=”1″ class=”dc_box”]

[su_list icon=”//luatvietan.vn/wp-content/uploads/2017/02/check18_04.png” icon_color=”

028947″]

  1. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
  1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ] Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

  1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

  1. Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

[/su_list]

[/su_box]

Trên đây là những tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập doanh nghiệp, tổ chức quản lý kinh doanh, những trường hợp thông thuộc vào các trường hợp nếu thì được hiểu là có quyền thành lập doanh nghiệp, để biết thêm thông tin về tư vấn doanh nghiệp hãy liên hệ với chúng tôi Công ty tư vấn pháp luật Việt An – Hãng luật chuyên sâu pháp luật doanh nghiệp.

Về những ai là đối tượng không được thành lập doanh nghiệp? Vấn đề này được quy định cụ thể tại khoản 2 điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020.

Các nhóm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

Theo khoản 2 điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020, có tất cả 7 nhóm đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp, cũng như là quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

Nhóm đối tượng là cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước, Công an và Quân đội

[1] Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của nhà nước để thành lập công ty nhằm thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị của mình.

[2] Cán bộ, công chức, viên chức nằm trong diện theo quy định của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức.

[3] Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Công an nhân dân Việt Nam. Trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.

[4] Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp 2020. Trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp khác.

Nhóm đối tượng mất hành vi dân sự

[5] Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

[6] Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tậm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấmlàm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy đinh của Luật phá sản, luật phòng chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

[7] Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Điểm khác nhau giữa Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Doanh nghiệp 2020 về đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Danh nghiệp 2020 đã bổ sung thêm nhiều đối tượng không được thành lập doanh nghiệp:

Tại sao công an không được thành lập doanh nghiệp?

Công an, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp là những người nắm giữ chức vụ và quyền hạn trong cơ quan nhà nước. Vì thế, pháp luật quy định các đối tượng trên không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp nhằm tránh tình trạng dùng kinh doanh lạm quyền, gây tham nhũng và tư lợi cá nhân.

Ai có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam?

Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14. Ngoại trừ, các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.

Tại sao cơ quan nhà nước không được thành lập doanh nghiệp?

Cơ quan Nhà nước mang quyền lực nhà nước và hoạt động được nhờ có nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp. Với vị trí và lợi thế đó, việc không cho phép cơ quan nhà nước thành lập doanh nghiệp riêng nhằm ngăn chặn tình trạng tiêu cực, phòng tránh tham ô tiền ngân sách, tiền thuế của dân.

Ai là người có quyền kinh doanh?

Theo Điều 33 Hiến pháp 2013 quyền tự do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản của công dân. Theo đó, mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.

Chủ Đề