Chỉ ra cách gieo vần của bài thơ Bánh trôi nước

Bài thơ có nhạc điệu trong sáng, thiết tha, gợi cảm, gần gũi với dân ca. Những yếu tố như thể thơ, cách ngắt nhịp, gieo vần, điệp ngữ,... đã được sử dụng như thế nào để tạo được nhạc điệu ấy?

Nhận xét về thể thơ, nhịp điệu, giọng điệu của bài thơ. Các yếu tố ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng, cảm xúc của nhà thơ?

Những yếu tố: thể thơ, cách ngắt nhịp, gieo vần, điệp ngữ,… đã được sử dụng như thế nào để tạo được nhạc điệu trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”?

Em có nhận xét gì về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ? Các yếu tố: thể thơ, vần, nhịp đã góp phần tại nên âm hưởng của bài thơ như thế nào?

Bài bánh trôi nước được sáng tác theo thể thất ngôn tứ tuyệt (Đường luật). Bài thơ gồm bốn câu, mỗi câu bảy chữ, ngắt theo nhịp 4/3 truyền thông, vần được gieo ở cuối câu 1 câu 2 và câu 4.

Triển khai phân tích bài thơ theo bố cục bốn phần: khai, thừa, chuyển, hợp.

Bài thơ này được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, vì bài thơ tuân thủ đúng những quy định về luật thơ của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt (luật Đường):

Bài thơ gồm bốn câu.

Mỗi câu có 7 chữ và ngắt nhịp 4/3.

Vần được gieo ở cuối các câu 1, 2, 4.

Nghĩa thứ nhất của bài thơ thuộc về nội dung miêu tả bánh trôi nước khi đang được luộc chín. Nghĩa thứ hai thuộc về nội dung phản ánh vẻ đẹp, phẩm chất và thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ.

Với nghĩa thứ nhất, Hồ Xuân Hương đã miêu tả lại hình dáng của chiếc bánh cũng như các công đoạn làm ra chúng. Bánh có màu trắng của bột, bánh được nặn thành những viên tròn, bánh rắn hay nát đúng là phụ thuộc vào tay người nặn (cho nước nhiều hay ít). Bánh luộc bằng cách đun sôi nước. Khi chín, bánh sẽ nổi lên.

Với nghĩa thứ hai, hình ảnh bánh trôi nước trở thành biểu tượng, biểu trưng cho người phụ nữ xưa, với những khía cạnh như:

Hình thức: xinh đẹp.

Phẩm chất: trong trắng, dù gặp cảnh ngộ vẫn giữ được sự son sắt, thủy chung, tình nghĩa.

Thân phận: nổi trôi, bấp bênh giữa cuộc đời.

Trong hai nghĩa này, nghĩa thứ hai là nghĩa chính. Nghĩa trước là phương tiện để nhà thơ chuyển tải nghĩa thứ hai. Nhờ có nghĩa thứ hai mà bài thơ mới có giá trị tư tưởng.

Bài thơ rất thành công vì đã xây dựng được một hình ảnh biểu tượng, một ẩn dụ. Ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên mà vẫn ý vị, vẫn gợi ra nhiều liên tưởng sâu xa.

Bánh trôi nước là một bài thơ vịnh vật độc đáo. Nhưng vịnh món ăn dân tộc chỉ là một cái cớ để nhà thơ bộc bạch lên thân phận và tấm lòng của người phụ nữ với một niềm cảm thương sâu sắc.

Soạn VNEN ngữ văn 7 tập 1

Soạn VNEN ngữ văn 7 tập 2

Soạn văn 7 tập 1 kết nối tri thức

Giải khoa học tự nhiên 7 cánh diều

Soạn văn 7 tập 2 kết nối tri thức

Giải khoa học tự nhiên 7 chân trời sáng tạo

Soạn văn 7 tập 1 cánh diều

Giải khoa học tự nhiên 7 kết nối tri thức

Soạn văn 7 tập 2 cánh diều

Giải lịch sử và địa lí 7 cánh diều

Giải công nghệ 7 chân trời sáng tạo

Giải lịch sử và địa lí 7 chân trời sáng tạo

Giải công nghệ 7 kết nối tri thức

Giải lịch sử và địa lí 7 kết nối tri thức

Giải công nghệ 7 cánh diều

Giải hoạt động trải nghiệm 7 cánh diều

Giải tin học 7 chân trời sáng tạo

Giải hoạt động trải nghiệm 7 chân trời sáng tạo

Giải tin học 7 kết nối tri thức

Giải hoạt động trải nghiệm 7 kết nối tri thức

Tiếng anh 7 Global success

Giải giáo dục công dân 7 chân trời sáng tạo

Soạn siêu hay văn 7 tập 1

Giải giáo dục công dân 7 kết nối tri thức

Tiếng anh 7 Explore english

Soạn siêu hay văn 7 tập 2

Giải giáo dục công dân 7 cánh diều

Giải mĩ thuật 7 chân trời sáng tạo

Soạn văn 7 tập 1 chân trời sáng tạo

Giải mĩ thuật 7 kết nối tri thức

Soạn văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo

Giải mĩ thuật 7 cánh diều

1. Tác giả

Hồ Xuân Hương, hiện chưa rõ về lai lịch. Nhiều tài liệu cho rằng, bà là con Hồ Phi Diễn (1704 – ?), người làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Ông thân sinh ra Bắc dạy học, lấy vợ lẽ và sinh ra Hồ Xuân Hương. Hồ Xuân Hương từng sống ở Hà Nội. Bà gặp nhiều trắc trở về chuyện tình duyên.

2. Thể loại

Bài Bánh trôi nước được sáng tác theo thể thất ngôn tứ tuyệt (Đường luật). Bài gồm bốn câu, mỗi câu bảy chữ, ngắt theo nhịp 4/3 truyền thống. Vần được gieo ở cuối câu 1, câu 2 và câu 4.

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Bài thơ này được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, vì bài thơ tuân thủ đúng những quy định về luật thơ của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt (luật Đường):

– Bài thơ gồm bốn câu.

– Mỗi câu có 7 chữ

– Mỗi câu ngắt nhịp 4/3.

– Vần được gieo ở cuối các câu 1, 2, 4.

2. a) Với nghĩa thứ nhất, Hồ Xuân Hương đã miêu tả lại hình dáng của chiếc bánh cũng như các công đoạn làm ra chúng. Bánh có màu trắng của bột, bánh được nặn thành những viên tròn, bánh rắn hay nát đúng là phụ thuộc và tay người nặn (cho nước nhiều hay ít). Bánhluộc bằng cách đun sôi nước. Khi chín, bánh sẽ nổi lên.

b) Với nghĩa thứ hai, hình ảnh bánh trôi nước trở thành biểu tượng, biểu trưng cho người phụ nữ xưa, với những khía cạnh như:

– Hình thức: xinh đẹp

– Phẩm chất: trong trắng, dù gặp cảnh ngộ vẫn giữ được sự son sắt, thủy chung, tình nghĩa.

– Thân phận: nổi trôi, bấp bênh giữa cuộc đời.

c) Trong hai nghĩa này, nghĩa thứ hai là nghĩa chính. Nghĩa trước là phương tiện để nhà thơ chuyển tải nghĩa thứ hai. Nhờ có nghĩa thứ hai mà bài thơ mới có giá trị tư tưởng.

III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Cách đọc.

Bài thơ này tương đối khó đọc bởi tác giả không biểu lộ trực tiếp cảm xúc, thái độ của mình. Nghe rất bình dị, mềm mỏng (Thân em…) nhưng lại đầy gai góc, kiên định. Cần đọc nhẹ nhàng nhưng rành mạch, dứt khoát, chú ý những tính từ chỉ phẩm chất: trắng, tròn, rắn nát, tấm lòng son,…

READ:  Hướng dẫn Viết bài tập làm văn số 2 Văn kể chuyện - Lớp 6

2. Các câu hát than thân đã được học ở bài 4 (kể cả phần đọc thêm) và bài thơ Bánh trôi nước có nhiều nét tương đồng về cảm xúc. Hay nói đúng hơn Bánh trôi nước đã tiếp nối và phát huy nguồn cảm hứng nhân văn về người phụ nữ đã có trong ca dao.