Cây bồ bồ mọc ở đâu
Bồ công anh là dược liệu có nhiều công dụng đối với sức khỏe con người, hoa và lá bồ công anh chứa nhiều vitamin và khoáng chất như canxi, sắt, vitamin A, C... nên được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Cây bồ công anh còn được gọi là diếp hoang, rau bồ cóc, mũi mác hay rau lưỡi cày, có tên khoa học là Lactuca indica - thuộc họ cúc Asteraceae. Loại cây này có những đặc điểm như sau:
Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học được thực hiện nhằm mục đích trả lời câu hỏi “Cây bồ công anh chữa bệnh gì?”. Kết quả cho thấy bồ công anh là dược liệu có vị đắng, tính mát, quy vào các kinh can, thận, tâm và có công dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm và hóa thấp. Một số tác dụng trong điều trị bệnh của bồ công anh như sau:
Cây bồ công anh chữa bệnh gì là thắc mắc của nhiều người khi tìm hiểu về vị thuốc này
Dược liệu bồ công anh thường được sử dụng trong điều trị dưới dạng thuốc sắc với liều dùng mỗi ngày từ 20 – 40g lá tươi hoặc từ 10 – 15g lá khô, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các dược liệu khác (chè dây, lá khôi, khổ sâm...). Bên cạnh những lợi ích đối với sức khỏe, dược liệu này có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, sỏi mật, viêm túi mật, viêm da tiếp xúc... Với những tác dụng dược lý đã trình bày ở trên thì cây bồ công anh trị bệnh gì và được sử dụng như thế nào? Theo đó, dược liệu bồ công anh được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian chữa bệnh như sau:
Trong đông y cây bồ công anh được dùng theo hướng dẫn của thầy thuốc Khi sử dụng bồ công anh trong điều trị bệnh cần lưu ý những vấn đề sau:
Như vậy bồ công anh là dược liệu có nhiều công dụng đối với sức khỏe và được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên cũng tương tự như những loại thuốc khác, bồ công anh có thể gây ra những tác dụng phụ đối với sức khỏe. Vì vậy, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị trước khi sử dụng để đạt được hiệu quả tốt nhất. Trung tâm Y Học Cổ Truyền Vinmec - Sao Phương Đông được thành lập dựa trên những tinh hoa và sự kế thừa của hai nền Y Học Cổ Truyền và hiện đại trong khám và điều trị, với mục đích đem đến những lựa chọn tối ưu nhất cho khách hàng. Với đội ngũ bác sĩ chuyên khoa Y Học Cổ Truyền giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao trong thăm khám và điều trị sẽ mang đến cho khách hàng các phương pháp trị liệu hiệu quả, an toàn và hợp lý nhất. Đây là cầu nối giữa Y Học Cổ Truyền và Y Học Hiện Đại. Với các biện pháp dùng thuốc có nguồn gốc tự nhiên, cổ truyền, cùng với các trị liệu không dùng thuốc như dưỡng sinh, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt. Trung tâm cũng là địa chỉ thích hợp cho những khách hàng nâng cao sức khỏe, dự phòng và điều trị các bệnh lý mạn tính thời đại. Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn XEM THÊM: Skip to content
Thân hình trụ tròn (đôi khi có thiết diện hơi vuông), màu nâu nhạt, có lông (dài và thưa hơn so với nhân trần). Lá mọc đối, nhăn nheo, hình trứng thuôn, đầu lá nhọn, gốc lá tròn. Mặt trên lá màu nâu thẫm, có nhiều lông, mặt dưới lá màu lục ít lông hơn. Mép lá khía răng cưa nhọn. Gân lá hình lông chim. Lá dài khoảng 3,5 cm, rộng 1,5 – 2 cm. Cụm hoa tận cùng dày đặc hình cầu hay hình trụ tròn. Hoa hình môi, môi trên nguyên, môi dưới chia làm 3 thùy tròn. Cánh hoa thường rụng, chỉ còn lá bắc và đài. Quả mọng, nhiều hạt (ít gặp). Dược liệu mùi thơm hắc, vị đắng, hơi cay. Vi phẫu Lá: Biểu bì trên và dưới gồm một hàng tế bào xếp đều đặn, mang lông che chở đa bào một dãy và lỗ khí, riêng biểu bì dưới mang lông tiết. Mô dày góc nằm sát biểu bì trên và dưới ở phần gân giữa. Mô mềm gồm tế bào gần tròn, màng mỏng. Bó libe-gỗ hình cung nằm giữa gân lá, gồm: Cung libe ở phía dưới, cung gỗ ở phía trên. Đôi khi có tế bào mô cứng hình thoi. Cấu tạo của phiến lá không đối xứng. Thân: Biểu bì gồm một hàng tế bào xếp đều đặn, mang lông che chở đa bào, lông tiết. Mô mềm vỏ tế bào có màng mỏng. Nội bì rõ. Libe mỏng, trong đó rải rác có đám sợi mô cứng. Tầng phát sinh libe-gỗ rõ. Mạch gỗ xếp thành dãy xuyên tâm. Mô mềm ruột gồm tế bào to, màng mỏng. Bột Mảnh biểu bì lá gồm các tế bào màng mỏng, ngoằn ngoèo mang lông che chở và lỗ khí, riêng biểu bì dưới có mang lông tiết. Lông che chở có 3 – 8 tế bào nguyên vẹn hoặc bị gãy, đầu lông nhọn, gốc phình to, tế bào giữa đôi khi thắt lại. Lông tiết hình cầu, đầu có 8 tế bào, chân ngắn có 1 tế bào. Mảnh biểu bì thân gồm các tế bào hình chữ nhật màng mỏng, mang lông che chở, lông tiết. Mảnh đài hoa, tế bào màng mỏng, mang lông che chở và lông tiết. Bó sợi dài, màng hơi dày. Mảnh mạch xoắn. Tế bào mô cứng hình thoi (ít thấy). Định tính A. Xác định thành phần tinh dầu bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4). Bản mỏng: Silica gel G Dung môi khai triển: Hỗn hợp dung môi gồm Ether dầu hoả – toluen – ethyl acetat (100 : 15 : 5) Dung dịch thử: Cất kéo hơi nước 5 g dược liệu đã được cắt nhỏ với 50 ml nước trong bộ cất tinh dầu khoảng 2 giờ, rồi hứng lấy 10 ml dịch chiết. Để nguội, lắc với 2 ml toluen (TT), gạn lấy phần dịch chiết toluen. Dung dịch đối chiếu: Dung dịch cineol 0,2% (tt/tt) trong cloroform. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, phun dung dịch vanilin 1% trong ethanol, cứ 1 ml thuốc thử thêm 1 giọt acid sulfuric (TT) (pha trước khi dùng), sấy bản mỏng ở 105 oC trong 5 phút. Trên sắc ký đồ, dung dịch thử phải có 6 vết có màu xanh tím, xanh, hồng, vàng, tím, hồng nhạt, trong đó có một vết có màu sắc và có giá trị Rr tương ứng với vết của cineol trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. B. Xác định flavonoid bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4) Bản mỏng: Silicagel G Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat – acid formic (80 : 20 : 10) Dung dịch thử: Đun trong cách thùy 1 g dược liệu đã cắt nhỏ với 5 ml ethyl acetat (TT) trong 2 phút, gạn lấy dịch chiết, cô cách thủy còn 1 ml. Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g Bồ bồ (mẫu chuẩn), chiết như dung dịch thử. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký đến khoảng 10 cm, phun hỗn hợp dung dịch acid boric 10% và dung dịch acid oxalic 10% (2 : 1). Sấy bản mỏng ở 105 oC, trên sắc ký đồ các vết của dung dịch thử có cùng màu sắc và giá trị Rr với các vết của dung dịch đối chiếu. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại, trên sắc ký đồ của dung dịch thử cho ba vết phát quang màu lục sáng như các vết của dung dịch đối chiếu. Bài thuốc nam của cây bồ bồ
ihph.org.vn là Blog sưu tầm kiến về y học và sức khỏe với mục đích để chia sẻ và học hỏi. |