Cáp xoắn đôi chia thành máy loại

Cáp đôi xoắn [twisted pair cable] được tạo thành từ 4 - 25 đôi dây đồng. Trong đó mỗi đôi dây được xoắn với nhau nhằm mục đích hạn chế nhiễu giữa các đôi dây lân cận [crosstalk]. Nó được phát minh bởi Alexander Graham Bell.

Trên thị trường, chúng ta thường phân biệt cáp thành hai loại chống nhiễu hoặc không chống nhiễu. Tuy nhiên, trên thực tế thì nó không đơn giản như vậy. Để dễ dàng trong việc phân biệt các loại cáp, bảng sau đây mô tả và so sánh một số chữ viết tắt cũ và mới theo tiêu chuẩn ISO / IEC 11801:

Old New Cable Screening Pair Shielding
UTP U/UTP none none
STP U/FTP none foil
FTP F/UTP foil none
S-STP S/FTP braiding foil
S-FTP SF/UTP foil, braiding none

Trong đó:  TP = twisted pair : đôi xoắn U = unshielded: trần [không vỏ bọc giáp] F = foil shielding: lá chắn thép/nhôm

S = braided shielding: lưới che chắn thường làm bằng đồng bện. Lớp vỏ này có tác dụng chống EMI từ ngoài, chống phát xạ nhiễu bên trong và được nối đất để thoát nhiễu. Cáp đôi xoắn có bọc ít bị tác động bởi nhiễu điện và có khả năng truyền qua khoảng cách xa cao hơn cáp đôi xoắn trần.

Hiện nay, cáp đồng xoắn đôi là loại cáp phổ biến nhất cho việc lắp đặt mạng Ethernet và mạng điện thoại. Nhưng bạn biết bao nhiêu về cáp xoắn đôi? Điều gì làm cho nó khác với các loại cáp khác và có bao nhiêu loại cáp xoắn đôi? Ở đây trong bài viết này, Viễn Thông Giá Tốt xin giúp bạn trả lời tất cả các câu trả lời mà bạn đang tìm kiếm.

Cáp xoắn đôi là một loại cáp được làm bằng cách đặt hai dây cách điện riêng biệt với nhau theo mô hình xoắn và chạy chúng song song với nhau nhằm mục đích cải thiện khả năng tương thích điện từ. Bằng cách xoắn các dây dẫn, một số tín hiệu nhiễu đi theo một hướng [gửi] trong khi phần khác đi theo hướng ngược lại [nhận]. Sự xoắn này giúp làm giảm tác dụng từ tính lên dây dẫn và sóng bên ngoài bị triệt tiêu do các vòng xoắn khác nhau. Nói một cách đơn giản, so với một dây dẫn đơn hoặc một cặp cân bằng không bị xoắn, một cặp dây xoắn làm giảm bức xạ điện từ từ cặp và nhiễu xuyên âm giữa các cặp lân cận và cải thiện loại bỏ nhiễu điện từ bên ngoài.

Theo tiêu chuẩn EIA / TIA-568, cáp xoắn đôi được phân thành nhiều loại khác nhau như cáp Cat5e, Cat6, Cat7, Cat8 dựa trên đặc tính điện của chúng.

Để có thêm khả năng chống nhiễu, có thể bảo vệ cáp xoắn đôi. Cáp xoắn đôi được chia ra làm hai loại là : Cáp có lớp bảo vệ được gọi là cặp xoắn được bảo vệ [hoặc cáp STP] và không có cặp xoắn không được che chắn [hoặc cáp UTP]. 

1. Cáp xoắn đôi không có lớp bảo vệ [ Cáp UTP]

            Cáp UTP là loại cáp mạng giá rẻ được chế tạo với một cặp ruột dẫn cách điện xoắn lại với nhau và được bao phủ bởi một lớp áo nhựa để bảo vệ. Nó không có tấm chắn bọc giấy bạc hoặc màn chắn bện, điều này làm cho cáp có đường kính nhỏ hơn. 24 AWG [viết tắt của American Wire Gauge] là kích thước thường thấy nhất của cáp UTP.

             Cáp UTP là loại phương tiện viễn thông phổ biến nhất được sử dụng hiện nay. Dải tần số của nó phù hợp để truyền cả dữ liệu và giọng nói. Do đó, chúng được sử dụng phổ biến nhất trong các hệ thống điện thoại.              Một cặp xoắn bao gồm hai dây dẫn cách điện [thường là đồng] trong cấu hình xoắn. Dải màu được sử dụng trong cách nhiệt nhựa để nhận dạng. Ngoài ra, màu sắc cũng xác định các dây dẫn cụ thể trong cáp và để chỉ ra dây nào thuộc cặp và cách chúng liên quan đến các cặp khác trong một bó lớn hơn.

Cáp UTP phù hợp cho văn phòng và gia đình. Chúng ít tốn kém hơn so với cáp STP. Vì vậy, nếu nhiễu hoặc xuyên âm không phải là mối quan tâm chính của bạn, bạn nên chọn cáp UTP để tiết kiệm chi phí đi cáp của bạn.

          Ngoại trừ việc sử dụng nó trong nhiều mạng Ethernet và hệ thống điện thoại. UTP cũng là loại cáp phổ biến nhất được sử dụng trong mạng máy tính. Và khi băng thông của cáp UTP đã được cải thiện để phù hợp với băng tần cơ sở của tín hiệu truyền hình, UTP hiện cũng được sử dụng trong một số ứng dụng video, chủ yếu là trong các camera giám sát.

 
  • Ưu điểm của cáp UTP Nó ít tốn kém hơn và ít tốn kém hơn so với các loại phương tiện mạng khác. Đây là loại cáp tương thích nhất và có thể được sử dụng với hầu hết các hệ thống mạng chính khác và không yêu cầu nối đất.

    Nó có kích thước nhỏ hơn; do đó việc lắp đặt dễ dàng hơn vì nó không làm đầy các ống dẫn dây.


2. Cáp xoắn đôi có lớp bảo vệ [Cáp STP]

        Tương tự như cáp UTP, cáp STP có thêm một lớp bọc lá hoặc áo bện bằng đồng để giúp bảo vệ tín hiệu cáp khỏi bị nhiễu, do đó vận chuyển dữ liệu nhanh hơn. Cáp STP hoạt động bằng cách thu hút nhiễu đến tấm chắn, sau đó chạy nó vào cáp nối đất. Theo các lớp bảo vệ khác nhau, cáp STP có thể được chia thành một số loại:

          Cặp xoắn lá [FTP] - Với cáp FTP, mỗi cặp cáp xoắn được bọc trong một lớp lá chắn để bảo vệ cáp khỏi EMI và nhiễu xuyên âm.           Cặp xoắn có lá chắn / lá chắn [SFTP] - Một loại cáp được phân loại là cặp xoắn lá bọc được bảo vệ [S / FTP] là sự kết hợp của cả bảo vệ FTP và STP. Các dây bên trong cáp được xoắn và sau đó được bảo vệ bằng bọc giấy bạc, sau đó nhóm 4 cặp dây quấn được bảo vệ bằng cách bọc giấy bạc hoặc sàng bện linh hoạt. Điều này cung cấp mức bảo vệ cao nhất chống lại EMI và nhiễu xuyên âm. 
  • Ứng dụng của Cáp xoắn đôi có lớp bảo vệ STP

         Cáp STP được sử dụng rộng rãi trong mạng máy tính và điện thoại, bao gồm kết nối dây Ethernet cho mạng máy tính, cũng như kết nối điện thoại thương mại và dân dụng. Vì cáp STP bền và có tuổi thọ cao, với đặc điểm vỏ bọc của chúng, chúng cũng có thể được sử dụng trong các môi trường công nghiệp có lượng nhiễu điện từ cao, chẳng hạn như nhà máy có thiết bị điện tử lớn, v.v.         Che chắn làm giảm nguy cơ nhiễu xuyên âm và bảo vệ khỏi nhiễu.         Hỗ trợ tốc độ truyền tín hiệu dữ liệu cao hơn.        Cung cấp truyền dữ liệu an toàn hơn.


Tóm lại:  Cáp xoắn đôi là phương tiện truyền dẫn đơn giản nhất. Đặc điểm của nó là có thể triệt tiêu nhiễu điện từ từ các nguồn bên ngoài khiến nó trở nên khác biệt so với các loại cáp khác. Nội dung trên đã giải thích về hai loại khác nhau của nó - STP và UTP, cũng như các ứng dụng và lợi ích khác nhau của chúng, hy vọng nó có thể cung cấp cho bạn ý tưởng chi tiết hơn về cáp xoắn đôi.

Nếu bạn đang tìm kiếm cáp xoắn đôi hiệu suất cao cho hệ thống cáp cấu trúc của mình, VTGT cung cấp nhiều loại cáp không được che chắn và có vỏ bọc với các danh mục khác nhau [cáp vá Cat5e / Cat6 / 6a / 7/8] và kích cỡ [24/26/28 AWG] được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của bạn.


 

Cáp UTP không có vỏ chống nhiễu dễ bị ảnh hưởng bởi hiện tượng nhiễu từ bên ngoài. Vì lý do đó, loại cáp này thường được tìm thấy trong các ứng dụng điện thoại trong nhà. Cáp điện thoại ngoài trời chứa hàng trăm hoặc hàng ngàn cặp. Các cặp có cùng tốc độ xoắn trong cáp có thể phải chịu một số mức độ nhiễu xuyên âm, vì vậy các cặp dây này thường được lựa chọn cẩn thận trong một cáp lớn để giảm hiện tượng nhiễu xuyên âm.

Hầu hết cáp UTP sử dụng đầu nối RJ45, trông giống như đầu nối điện thoại [RJ11] nhưng có 8 dây thay vì 4 dây.

Cáp Ethernet - Cáp xoắn đôi thông dụng nhất

Cáp Ethernet là một loại cặp xoắn điển hình, và có lẽ là cáp quen thuộc nhất đối với tất cả chúng ta. Bảng sau cung cấp thông tin cơ bản về một số cáp Ethernet.

TênCấu trúc điển hìnhBăng thôngÚng dụng
Cat 3 UTP 16 MHz Cáp Ethernet 10BASE-T và 100BASE-T4 
Cat 4 UTP 20 MHz Token Ring 16Mbit/s 
Cat 5 UTP 100 MHz Cáp Ethernet 100BASE-TX & 1000BASE-T 
Cat 5e UTP 100 MHz Cáp Ethernet 100BASE-TX & 1000BASE-T 
Cat 6 STP 250 MHz Cáp Ethernet 10GBASE-T 
Cat 6a STP 500 MHz Cáp Ethernet 10GBASE-T 
Cat 7 STP 600 MHz Cáp Ethernet 10GBASE-T hoặc POTS/CATV/1000BASE-T qua cáp đơn
Cat 7a STP 1000 MHz Cáp Ethernet 10GBASE-T hoặc POTS/CATV/1000BASE-T qua cáp đơn
Cat 8/8.1 STP 1600-2000 MHz Cáp Ethernet 40GBASE-T hoặc POTS/CATV/1000BASE-T qua cáp đơn
Cat 8.2 STP 1600-2000 MHz Cáp Ethernet 40GBASE-T hoặc POTS/CATV/1000BASE-T qua cáp đơn

Category 3

Cáp Category 3, thường được gọi là Cat 3, là cáp xoắn đôi không có vỏ chống nhiễu [unshielded twisted pair - UTP] được thiết kế để truyền dữ liệu đáng tin cậy lên đến 10 Mbit/giây, với băng thông có thể lên tới 16 MHz. Nó là một phần của các tiêu chuẩn cáp đồng được xác định bởi Liên minh Công nghiệp Điện tử và Hiệp hội Công nghiệp Viễn thông. Cat 3 là định dạng cáp phổ biến vào đầu những năm 1990, nhưng từ đó, nó gần như hoàn toàn được thay thế bằng tiêu chuẩn Cat 5 tương tự, nhưng mang lại tốc độ cao hơn.

Category 5

Cáp Category 5, thường được gọi là Cat 5, là một loại cáp xoắn đôi không có vỏ chống nhiễu được thiết kế để đảm bảo tính toàn vẹn tín hiệu cao. Tiêu chuẩn thực tế của Cat 5 xác định các tính chất điện cụ thể của dây, nhưng nó thường được đánh giá bằng khả năng Ethernet là 100 Mbit/s. Chỉ định tiêu chuẩn cụ thể của nó là EIA/TIA-568. Cáp Cat 5 thường có ba cặp xoắn mỗi inch, mỗi cặp xoắn gồm 24 dây đồng. Việc xoắn cáp làm giảm hiện tượng nhiễu điện và nhiễu xuyên âm.

Một đặc điểm quan trọng khác là dây dẫn được cách điện bằng nhựa [FEP] có độ phân tán thấp, có nghĩa là hằng số điện môi của nhựa không phụ thuộc nhiều vào tần số. Cần chú ý đặc biệt để giảm thiểu sự không phù hợp trở kháng tại các điểm kết nối.

Cáp Cat 5 thường được sử dụng trong cáp cấu trúc cho mạng máy tính như Fast Ethernet, mặc dù chúng cũng được sử dụng để truyền nhiều tín hiệu khác như dịch vụ thoại cơ bản, token ring và ATM [lên tới 155 Mbit/giây].

Category 5e

Cáp Category 5e là phiên bản nâng cao của Cat 5 để sử dụng với mạng 1000BASE-T [gigabit], hoặc cho các liên kết 100 Base-T đường dài [350 m, so với 100 m đối với Cat 5]. Nó phải đáp ứng các tiêu chuẩn EIA/TIA 568A-5. Hầu như tất cả các dây cáp được bán dưới danh nghĩa Cat 5 thực ra là Cat 5e. Các dấu hiệu trên cáp có thể cho bạn biết loại cáp chính xác.

Category 6

Tiêu chuẩn cho Gigabit Ethernet và kết nối khác tương thích ngược với cáp Cat 5, Cat 5e và Cat 3. Cat 6 có đặc điểm kỹ thuật nghiêm ngặt hơn để đề phòng nhiễu xuyên âm và nhiễu hệ thống. Tiêu chuẩn cáp phù hợp cho các kết nối 10BASE-T, 100BASE-TX và 1000BASE-T [Gigabit Ethernet].

  • Cáp mạng CAT 6 là gì và nó khác cáp mạng CAT 5e như thế nào?

Cáp có 4 cặp dây đồng xoắn, giống như các tiêu chuẩn cáp đồng trước đó, mặc dù mỗi cặp xoắn được tạo thành từ dây đồng khổ lớn hơn một chút so với 24 dây của Cat 5. Khi được sử dụng làm cáp patch [cáp vá], Cat 6 thường sử dụng các đầu nối RJ-45. Nếu các thành phần của các tiêu chuẩn cáp khác nhau được trộn lẫn, hiệu suất của đường truyền tín hiệu sẽ bị giới hạn ở mức thấp nhất. Khoảng cách mà không làm hao hụt dữ liệu là 220m.

Category 7

Category 7 [CAT7], [ISO/IEC 11801:2002 category 7/lớp F], là chuẩn cáp cho Ethernet siêu nhanh và các công nghệ kết nối khác có thể tương thích ngược với cáp Ethernet CAT5 và CAT6 truyền thống. CAT7 có đặc điểm kỹ thuật nghiêm ngặt hơn để phòng hiện tượng nhiễu xuyên âm và nhiễu hệ thống tốt hơn so với CAT6. Để đạt được điều này, vỏ chống nhiễu đã được thêm vào cho từng cặp dây và toàn bộ cáp

Tiêu chuẩn cáp CAT7 đã được tạo ra để cho phép tín hiệu Ethernet 10 gigabit truyền trên 100m cáp đồng. Cáp có 4 cặp dây đồng xoắn, giống như các tiêu chuẩn trước đó. CAT7 có các đầu nối RJ-45 tương thích GG45 kết hợp tiêu chuẩn RJ-45 và một loại kết nối mới để cho phép truyền dữ liệu mượt mà hơn theo tiêu chuẩn mới. Khi kết hợp với đầu nối GG-45, cáp CAT7 có tần số truyền lên tới 600 MHz.

Cáp xoắn đôi T568A T568B

Hai tiêu chuẩn dây điện thường được sử dụng với cáp xoắn đôi là T568A và T568B. Đây là những tiêu chuẩn viễn thông từ TIA và EIA chỉ định sắp xếp pin cho đầu nối [thường là RJ45] trên cáp UTP hoặc STP. Con số 568 đề cập đến thứ tự mà trong đó các dây trong cáp xoắn đôi được gắn vào đầu nối. Tín hiệu giống hệt nhau đối với cả hai tiêu chuẩn này.

Số pin được đọc từ trái sang phải và các đầu nối theo thứ tự từ trên xuống. Lưu ý rằng các đầu ra của pin vẫn giữ nguyên, và sự khác biệt duy nhất là mã hóa màu của hệ thống dây điện.

Để hiểu rõ hơn các sản phẩm về viễn thông đến với Bảo Châu để chiêm nghiệm giá trị chất lượng sản phẩm.

 Công ty TNHH đầu tư thương mại Bảo Châu

 VPĐD: 526 Quang Trung Hà Đông Hà Nội

Số điện thoại: 0968652588 – 0965883266  - 02485886899

 Facebook://www.facebook.com/ctybaochau
 Email: .           

 Webside : //vienthongbaochau.com.vn

Video liên quan

Chủ Đề