Cặp máy song hành là gì

LÝ THUYẾT ĐỘNG CƠ NHIỀU XILANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [204.13 KB, 14 trang ]

GIÁO ÁN LÝ THUYẾT SỐ: 8 Thời gian thực hiện: Lớp: CN ÔTÔ 08 2N
Số giờ đã giảng: Thời gian : 3 giờ
Thực hiện ngày tháng năm 2008
TÊN BÀI: NHẬN DẠNG ĐỘNG CƠ NHIỀU XILANH
Mục tiêu: Sau khi học xong bài học này người học có khả năng sau:
+Kiến thức: Trình bày đúng khái niệm về động cơ nhiều xilanh, mô tả được kết cấu của trục
khuỷu động cơ và lập được bảng thứ tự nổ của động cơ nhiều xilanh
+Kỹ năng: Xác đònh đúng nguyên lý hoạt động của các xilanh trên động cơ.
+Thái độ: Tác phong công nghiệp ; thói quen hành nghề và có thể biểu đạt bởi sự:
- Hình thành lòng yêu nghề , q trọng lao động.
- Thói quen đúng giờ.
- Kỹ thuật, kỷ luật lao động chính xác.
I. ỔN ĐỊNH LỚP: Thời gian: 4
- Số học sinh vắng:.Tên: .
...
...
II. KIỂM TRA BÀI CŨ: Thời gian: 4
- Câu hỏi kiểm tra:
- Dự kiến học sinh kiểm tra:
Tên
Điểm
III. GIẢNG BÀI MỚI: Thời gian:
Đồ dùng và phương tiện dạy học:
- Hồ sơ chuyên môn:
- Phấn, Giáo án,.
Nội dung, phương pháp: Phương pháp thuyết trình, giảng giải, phân tích, đàm thoại.
TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY
Thời
gian
GV HS


1 KHÁI NIỆM VỀ ĐỘNG CƠ NHIỀU XILANH
Trong động cơ một xilanh bốn kỳ, một chu trình làm việc được hoàn thành sau
hai vòng quay trục khuỷu; vì vậy, trục khuỷu quay không ổn đònh, mặc dù có bánh
đà.
Động cơ ôtô hiện đại có bốn, sáu hay tám xilanh; đôi khi có tới mười, mười hai
xilanh. Các xilanh có thể bố trí thành một hàng hay hai hàng hình chữ V
Với cùng một tổng dung tích các xilanh, nếu xilanh bố trí theo hình chữ V thì
kích thước động cơ có thể giảm so với khi bố trí các xilanh thẳng hàng. Như vậy,
việc sắp xếp chỗ ngồi của người lái xe và các cơ cấu điều khiển được hợp lý hơn.
Ở động cơ nhiều xilanh, bốn kỳ, trong hai vòng quay trục khuỷu[720
0
] số
lượng kỳ sinh công vừa bằng số lượng xilanh của động cơ. Điều kiện đẻ trục khuỷu
quay ổn đònh là sự luân phiên các kỳ sinh công trong từng xilanh phải tương ứng
720
0
/ i , trong đó i là số lượng xilanh.
Như vậy, ở các động cơ có bốn, sáu, tám xilanh thì những kỳ sinh công phải
tương ứng với 180, 120 và 90
0
vòng quay trục khuỷu.
Công suất do khí phát huy trong các xilanh gọi là công suất chỉ thò, còn công
suất thu được trên trục khuỷu gọi là công suất có ích .
So với công suất chỉ thò , công suất có ích nhỏ hơn một đại lượng bằng những
phần công suất tiêu hao do ma sát, công suất để dẫn động cơ cấu phân phôí khí,
0,5
- 1 -
TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY
Thời

gian
GV HS
quạt gió, bơm nước, bơm dầu nhờn và bơm nhiên liệu, máy phát điện và các cơ cấu
phụ trợ khác.
Công suất có ích của động cơ tính bằng Kilôoát được xác đònh theo công thức
N
e
=
9570 '
Men
Trong đó: M
e
: Mômen xoắn, xác đònh khi thử động cơ bằng cơ cấu hãm [ bằng
điện hay bằng thuỷ lực] , Niutơn mét [N.m]
n : tần số quay của trục khuỷu, xác đònh bằng đồng hồ đo số vòng quay.
[v/p]
Mômen xoắn và công suất có ích càng lớn khi tổng dung tích các xilanh càng
lớn[ đường kính và số lượng xilanh, chiều dài khoảng chạy của Piston], khi việc
điền đầy các xilanh bằng hỗn hợp cháy càng tốt và khi tỉ số nén càng lớn. Công
suất có ích của động cơ xăng cũng phụ thuộc vào tần số quay trục khuỷu, mức tải
của động cơ, loại nhiên liệu, thành phần hỗn hợp khí cháy và thời điểm phóng tia
lửa điện giữa các cực của nến đánh lửa. Ở động cơ Diesel, công suất có ích phụ
thuộc vào thời điểm phun nhiên liệu, chất lượng phun và thời gian phun.
Hiệu suất cơ khí: của động cơ là tỉ số giữa công suất có ích và công suất chỉ
thò. Hiệu suất cơ khí càng lớn khi tiêu hao công suất chỉ thò. Hiệu suất cơ khí càng
lớn khi tiêu hao công suất để khắc phục ma sát của động cơ và công suất để dẫn
động các cơ cấu phụ trợ của động cơ thường từ 0,70 đến 0,85
Hiệu suất có ích của động cơlà tỉ số giữa nhiệt lượng biến thành công có ích
và nhiệt lượng tỏa ra khi nhiên liệu đã cháy hoàn toàn. hiệu suất có ích của động
cơ xăng là 0,21 0,28 và động cơ Diesel là 0,29 0,42.

2 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CƠ NHIỀU XIALNH
1. Góc công tác:
Đối với động cơ 4 kỳ, 4 xilanh xếp thành một hàng dọc
Các cổ thanh truyền của trục khuỷu đều nằm trong mặt phẳng. Hai cổ 1 và 4 đặt cách hai
cổ còn lại 2 và 3 một góc 180
0
.
Khi trục khuỷu quay piston 1 và piston 4 thì piston 2 và piston 3 cùng chuyển động về một
2
- 2 -
Hình 6. Sơ đồ cấu trúc trục khuỷu thanh truyền động cơ 4 kỳ, 4 xilanh
1
2
3
4
1 - 4
2 - 3
Cổ thanh truyền
Cổ trục khuỷu
TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY
Thời
gian
GV HS
hướng ngược lại. Có nghóa là, khi piston của 1 và 4 đi đến ĐCT thì piston của 2 và 3 đi đến
ĐCD và ngược lại.
Trong mỗi xilanh chu trình công tác được thực hiện hai vòng quay của trục khuỷu, còn
trình từ các kỳ [hút nén nổ xả] được bố trí trong các xilanh đồng thời xảy ra các kỳ
khác nhau. Cũng vì thế mà trục khuỷu quay được ổn đònh.
Ở động cơ 4 kỳ, 4 xilanh thì cứ sau 2 vòng quay của trục khuỷu sẽ có một hành trình công

tác [cháy, sinh công], nhưng chúng không được bố trí theo trình tự của các xilanh 1 2 3
4 mà là 1 3 4 2 hoặc 1 2 4 3, nghóa là sau khi ở xilanh 1 thực hiện quá trình
sinh công thì tiếp đến [sau ½ vòng quay của trục khuỷu] là ở xilanh 3 rồi 4, cuối cùng là 2.
Sau 2 vòng quay của trục khuỷu quá trình lặp lại như trước.
2/ Các hình thức bố trí xilanh [đối với động cơ 4 kỳ, 4 xilanh xếp thành một hàng dọc].
a] Trình tự làm việc của các xilanh theo thứ tự 1 2 4 3.
Thứ tự ½ vòng quay của
trục khuỷu
Ứng với góc quay của
trục khuỷu [độ]
Số xilanh
1 2 3 4
½ vòng quay thứ 1 0
0
180
0
Nổ
Nén Xả Hút
½ vòng quay thứ 2 180
0
360
0
Xả
Nổ
Hút Nén
½ vòng quay thứ 3 360
0
540
0
Hút Xả Nén

Nổ
½ vòng quay thứ 4 540
0
720
0
Nén Hút
Nổ
Xả
b] Trình tự làm việc của các xilanh theo thứ tự 1 3 4 2.
Thứ tự ½ vòng quay của trục
khuỷu
Ứng với góc quay
của trục khuỷu
Số xilanh
1 2 3 4
½ vòng quay thứ 1 0
0
180
0
Nổ
Xả Nén Hút
½ vòng quay thứ 2 180
0
360
0
Xả Hút
Nổ
Nén
½ vòng quay thứ 3 360
0

540
0
Hút Nén Xả
Nổ
½ vòng quay thứ 4 540
0
720
0
Nén
Nổ
Hút Xả
Tìm chiều chạy của động cơ
Xác đònh chiều quay [ chạy ] động cơ [ chiều quay của cốt máy] để làm cơ sở cho việc
sửa chữa và điều chỉnh khe hở xupáp, cân cốt cam, cân lửa
Thông thường, chiều quay động cơ được xác đònh khi đứng từ phía Puli cố máy nhìn
vào. Gọi là chiều phải khi cốt máy động cơ quay ngược chiều kim đồng hồ; và gọi là chiều
trái khi côt máy động cơ quay ngược chiều kim đồng hồ.
Phương pháp tìm chiều quay như sau:
- Dùng máy khởi động[ Đềmarơ ] hoặc tay quay [Manivelle] để quay cốt máy
động cơ. Từ đó, biết được chiều quay.
- Nhìn quạt gió: Chiều quay của quạt chính là chiều chạy động cơ.
+ Đối với xe có động cơ đặt phía trước [ đầu xe ] thì quạt gió quay theo chiều nào
đó sao cho rút gió vào động cơ
+ Đối với xe có động cơ đặt ở phía sau [ xe buýt, xe cơ giới] hoặc các loại máy
nằm cố đònh [ máy phát điện, bơm nước thì thì quạt gió quay theo chiều nào đó sao
cho rút gió từ động cơ thổi ra.
- Nhìn cặp xupáp hút và thoát của xilanh:
+ Quay côt máy theo một chiều nào đó.
- 3 -
TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP

GIẢNG DẠY
Thời
gian
GV HS
+ Nhìn hai xupáp hút, thoát, nếu nếu xupáp thoát mở ra rồi đóng lại, ngay sau đo
xupáp mở ra: chiều quay đó đúng là chiều quay động cơ[ vì sau thì thoát đến thì
hút].
- Thường thì chiều quay động cơ theo chiều phải.
Tìm thứ tự số xilanh:
Theo quy đònh của nhà chế tạo thì:
1- Đối với động cơ nhiều xilanh sắp thẳng hàng: Thì xilanh số 1 tính ở gần đầu trục cốt
máy có lắp Puli [ tức là ngược với đầu cốt máy lắp bánh trớn] . Sau đó, lần lược là xilanh
số 2, 3, 4,
2- Đối với động cơ xilanh sắp theo hình chữ V [như Ford V8, Zil 130] hoặc đối đỉnh nằm
ngang [ như Volkswagen] thì thứ tự số xilanh được ghi trên: ống góp hút, nắp quy lát
Tìm tử điểm thượng[ĐCT]
Tìm ĐCT tức là tìm vò trí lên cao nhất của Piston. Vò trí này dùng làm dấu chuẩn để : cân
lửa, cân cốt cam điều chỉnh khe hở xupáp
1 Có dấu
Các nhà chế tạo có đánh dấu ĐCT trên Puli, bánh trớn hoặc vôlăng lửa - dấu này để chỉ
Piston số 1 ở ĐCT khi dấu nằm ngay với 1 dấu [ gọi là dấu chỉ thò Cố đònh ở trên thân
máy]
+ Dấu có chữ:
- Xe Mỹ, Anh : T.D.C
- Xe Pháp : P.M.H
- Xe Đức : O.T
+ Dấu là lằn gạch:
- Nếu chỉ có một lằn gạch[ở trên Puli] : thì dấu này là dấu cân lửa.
- Nếu có hai lằn gạch: thì lằn gạch dấu [ tính theo chiều quay là ĐCT.
- Trên xe gắn máy Honda, có 2 lằn gạch kèm theo chữ T và chữ F. Dấu chữ T

[Top] là ĐCT.
2 Không có dấu:
Nếu không có dấu, ta phải tìm rồi đánh dấu tren Puli hoặc bánh trớn.
a. Xác đònh ĐCT bằng 1 cây que :
Chỉ áp dụng cho một động cơ có một xilanh thẳng đứng và lỗ Puli ở ngay trên đầu
Piston.
- Tháo Puli của xilanh số 1.
- Đặt 1 cây que vào lỗ chạm trên đỉnh Piston và quay cốt máy cho Piston lên gần
ĐCT cho tới khi cây que cao nhất: đó là vò trí ĐCT.
- Đánh dấu trên Puli hoặc bánh trớn.
b. Xác đònh ĐCT theo cung :
Áp dụng cho động cơ có xilanh thẳng đứng và lỗ buji ở ngay trên đầu Piston.
- Tháo buji của xilanh số 1.
- Đặt vào lỗ 1 que sắt cho vừa chạm trên đỉnh Piston.
- Quay động cơ theo chiều quay cho que sắt đi lên gần tới ĐCT thì dừng lại.
Đánh dấu trên que sắt đi lên gần tới ĐCT thì dừng lại. Đánh dấu - trên que
sắt sát miệng lỗ Buji và đánh dấu A trên bánh trớn ngay dấu chỉ thò.
- Tiếp tục quay cốt máy động cơ theo chiều chạy cho que sắt đi lên rồi đi xuống
cho tới khi dấu - trên que sắt [ vừa mới đánh dấu] vừa sát miệng buji thì dừng
lại, đánh dấu B trên bánh trớn ngay với dấu chỉ thò.
- 4 -
TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY
Thời
gian
GV HS
- Chia cung AB làm 2 cung bằng nhau, dấu ở giữa cung AB là dấu ĐCT khi dấu
này nằm ngay dấu chỉ thò.
c. Xác đònh khoảng ĐCT
Trường hợp không cần xác đònh chính xác ĐCT thì ta có thể áp dụng phương pháp sau:

- Quay cốt máy theo chiều quay cho xupáp thoát mở ra rồi vừa đóng, lúc đó
xupáp hút vừa mở: vò trí này gọi là hai xupáp cỡi nhau.
- Quay cốt máy qua lại để chọn vò trí giữa của khoảng hai xuáp cởi nhau: lúc
này Piston ở ĐCT
Xác đònh xupáp hút và xupáp xả:
Có nhiều cách để xác đònh xupáp nào là xupáp hút và xupáp thoát:
1- Căn cứ vào cách bố trí:
a. Dò xupáp nào thông với ống góp hút và bộ chế hòa khí là xupáp hút. Xúpáp nào
thông với ống góp thoát và ống bô là xupáp xả.
b. Thông thường, bố trí xupáp ở động cơ xăng ôtô 4 xilanh như sau:
Thoát Hút Hút Thoát Thoát Hút Hút Thoát.
Tức là 2 xupáp thoát ở hai đầu, phía trong là từng cặp xupáp cùng loại.
2- Căn cứ vào chu kỳ vận chuyển:
Ta đã biết, sau kỳ thoát là kỳ hút. Do đó ta cùng tìm hiểu như sau:
- Quay cốt máy theo chiều quay và nhìn hai xupáp của một xilanh.
- Nếu một xupáp mở ra rồi đóng lại, ngay sau đó xupáp thứ hai mở ra thì xupáp
mở đầu tiên là xupáp thoát và xupáp mở sau đó là xupáp hút.
3- Căn cứ vào hình dạng xupáp:
Nếu đã tháo xupáp ra khỏi máy thì căn cứ vào đường kính mặt nấm xupáp:
- Đường kính to: xupáp hút
- Đường kính nhỏ: xupáp thoát
Tìm thứ tự kỳ nổ:
Tìm thứ tự kỳ nổ để cân lửa, điều chỉnh xupáp cho đúng. Cách tìm như sau:
1- Trường hợp có ghi ở động cơ:
Thông thường thứ tự kỳ nổ được ghi ở ống góp hút, ống góp thoát, nắp đậy xupáp và ở
tấm Plate nhôm bêb hông động cơ.
- Xe Mỹ, Anh, Nhật : [FIRINH ORDER: 1342]
- Xe Pháp: ORDER DALLUMAGE : 153624]
2- Trường hợp không có ghi:
Căn cứ vào thứ tự thực hiện các thì: HÚT NÉN NỔ XẢ ta thực hiện bằng 1 trong

các cách sau:
a- Căn cứ vào thì Nén:
- Tháo tất cả các buji ra.
- Lắp vào các lỗ buji các nút điên điển [ nút chai]
- Quay cốt máy theo chiều chạy.
- Các nút chai văng ra [ khi xilanh đó ở thì Ép]. Thứ tự văng nút chai chính là
Thứ tự kỳ nổ
b- Căn cứ vào thì Hút [ hoặc thì Thoát].
- Tháo catte đậy xupáp [ Ở đầu hoặc bên hông]
- Dùng phấn đánh đấu tất cả xupáp hút [hoặc tất cả xupáp thoát]
- Quay cốt máy theo chiều chạy.
- 5 -
TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY
Thời
gian
GV HS
Bắt đầu cho xupáp xilanh số 1 mở rồi đóng. Sau đó nhìn các xupáp đã làm dấu còn lại;
tiếp tục quay để ghi nhận thứ tự mở các xupáp. Thứ tự mở đóng xupáp là thứ tự kỳ no å .
THÁO LẮP MỘT ĐỘNG CƠ NHIỀU XILANH
A- Chuẩn bò trước khi tháo:
- Dụng cụ tháo lắp phù hợp với đặc tính của xe hay của động cơ.
- Một Palan và hai con đội[ tương ứng với kích thước, trọng lượng của động cơ]
- Dụng cụ đặc biệt[tháo khoen chận, cão Puli, cảo bánh trớn, cảo xupáp]
- Mâm đựng dụng cụ và các khay, kệ, mâm đựng các bộ phận sau khi tháo.
- Liệt kê các bộ phận bên ngoài về tình trạng thiếu, hỏng, ghi chú đặc điểm
máy.
- Dầu vệ sinh máy.
B- Trình tự tháo:
1- Xả nhớt và xả nước.

2- Tháo bình điện [ tháo cọc âm trước, cọc dương sau ]
3- Tháo các dây, cần điều khiển bộ chế hòa khí và bộ li hợp khóa xăng.
4- Tháo các bộ phận rời bên ngoài như: BCHK, Đềmarơ, máy phát điện, bơm xăng,
đầu Delcô, bôbin, ống bô, ống góp hút, ống góp thoát, lọc nhớt, ống dẫn nhớt, báo
nước, báo nhớt, két nước, bơm nước, quạt gió.
6- Tháo bulông nối li hợp với hộp số.
7- Tháo bulông chân máy. Dùng Palan câu động cơ ra khỏi xe và đặt ở vò trí thích hợp.
8- Vệ sinh sạch bên ngoài động cơ trước khi tháo.
9- Tháo nắp quy lát:
- Nếu động cơ có kiểu xupáp treo thì ta phải tháo trục có mổ trước khi tháo nắp máy.
Trước khi tháo trục cò mổ ta nên nới lỏng các điều chỉnh khe hở xupáp.
- Rút đũa đẩy và đệm đẩy ra trước khi tháo nắp máy. [Có laọi chỉ tháo được đệm đẩy
sau khi đã tháo cốt cam]
- Dùng chìa khóa tuýp nới các đai ốc [ hay đinh vít] từ ngoài vào trong theo hình xoắn
ốc hay đan chéo[ nới lỏng ra khoảng một vòng]. sau đó đùng dụng cụ đồ nghề
đúng[ miệng] [ cần quay mở cho nhanh]. Tháo Joăng quylát.
10-Quay cốt máy để xác đònh ĐCT của Piston xilanh số 1. Đánh dấu lên bánh trớn hay
Puli cốt máy nếu chưa có.
11- Tháo ngàm quay máy và cảo Puli côt máy ra.
12- Tháo catte phân bố [ và catte ly kết nếu có ]
13- Quan sát và xác đònh lại dấu cân cam cho chính xác.
14- Nếu động cơ có kiểu xupáp đặt ta dùng cảo ép lò xo xupáp để lấy chén chận, chốt
chận, xupáp và lò xo xupáp đem ra ngoài [đánh dấu hút, Thoát và thứ tự].
15- Tháo bộ ly kết, đem đóa cọ ra ngoài.
16- Tháo bánh trớn khỏi đuôi cốt máy.
17- Dùng gõ kê và lật úp máy lại. Tháo catte nhớt.
18- Tháo các ống dẫn nhớt. Tháo bơm nước và lọc nhớt.
19- Tháo mặt bridge cọp giữ cốt cam và đem cốt cam ra ngoài
Nếu đệm đẩy xupáp chỉ có thể lấy ra sau khi đã tháo cốt cam nên tháo ra sau cùng và
chỉ rút cốt cam ra được sau khi đã kéo đệm đẩy lên phía trên của đũa đẩy.

20- Tháo nón đầu to thanh truyền và đẩy thanh truyền, Piston, bạc xécmăng ra khỏi
lòng xilanh. Tháo theo từng cặp song hành và phải đánh dấu thanh truyền, Piston trước
khi tháo [ Chiều và thứ tự lắp ráp ]
- 6 -
TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY
Thời
gian
GV HS
Trước khi đẩy Piston, bạc xécmăng ra khỏi lòng xilanh ta phải kiểm tra lại sớm gờ trên
miệng lòng xilanh.
21- Khi đẩy thanh truyền, Piston ra khỏi lòng xilanh, ta phải ráp nón thanh truyền, vặn
tay bulông và đặt lên giá theo đúng chiều và tứ tự lắp ráp.
22- Tháo bợ trục cốt máy [ phải đánh dấu thứ tự và chiều ráp].
23- Khiên cốt máy ra ngoài và đặt lên giá đã chuẩn bò sẵn.
24- Ráp bợ trục cốt máy lại ở thân máy. Dùng tay vặn cứng các bulông lại.
25- Dùng cảo tháo xécmăng ra khỏi Piston [ gắn bạc xécmăng theo đúng thứ tự và
chiều lắp ráp trên một tấm bìa cứng có làm lỗ sẵn].
26- Dùng kìm phe tháo khoen cirelip [ phe chận chốt Piston] ở đầu trục Piston. Ép hay
lót trục Piston[chốt Piston ] ra khỏi Piston. Đặt Piston, thanh truyền lên giàn có sẵn
theo thứ tự.
27- Sau khi các cơ phận đẫ được tháo rời ta đem rửa sạch bằng dầu gas-oil, xong đem
rửa lại bằng vòi nước nóng và thổi gió nén cho khô sạch. Đặt thứ tự để kiểm tra và lập
kế hoạch sửa chữa, phục hồihay thay mới.
B- Ráp động cơ
Sau khi các chi tiết đã được sửa chữa, phục hồi, thay mới. Ta ráp động cơ theo thứ tự
ngược lại với lúc tháo và cần chú ý các điểm sau:
1- Các bọng nước đã thông sạch.
2- Lọc nhớt và các đường nớt đã thông sạch.
3- Bôi một lớp nhơt mỏng lên các bề mặt ma sát trước khi lắp ráp.

4- Xupáp, lò xo, chén chận, chốt chận, phải gắn đúng thứ tự theo đặc điểm của
động cơ.
5- Piston ráp đúng thứ tự và chiều lắp ráp [ rãnh chống giãn nở phải ráp theo
hướng đi xuống của Piston.
6- Xécmăng ráp đúng vò trí công dụng của mỗi loại và miệng cắt phải cách
đều trên một vòng tròn.
7- Thanh truyền, bạc lót ráp đúng thứ tự và chiều lắp ráp.
8- Nắp máy, bulông thanh truyền, bợ trục cốt máy, bánh trớn phải siết đúng
lực quy đònh của nhà sản xuất chế tạo.
9- Cốt cam, sên cam, cốt máy phải ráp đúng dấu quy đònh ghi trên bánh răng.
10-Siết nắp máy làm nhiều lần theo hình xoắn ốc hay đan chéo từ trong ra
ngoài.
11-Sau khi đã ráp xong ta gắn động cơ lên kệ hay giàn. Dùng tay quay thử cốt
máy xem nặng nhẹ và có vướng vấp gì không.
12-Điều chỉnh lại khe hở xupáp và kiểm tra dấu cân cam.
13-Cân lửa theo dấu quy đònh.
14-Kiểm tra hệ thống nhiên liệu, bôi trơn và làm mát.
15-Cho động cơ chạy thử bên ngoài, điều chỉnh cho êm rồi mới lắp lên xe. Khi
động cơ chạy thử ta phải kiểm tra thật kỹ hệ thống làm mát và bôi trơn.
Động cơ bốn xilanh:
+ Sơ đồ kết cấu trục khuỷu:Page 42[ thực tập độngcơ xăng I]
+ Bảng thứ tự nổ của động cơ:
0 180
0
180
0
360
0
360
0

540
0
540
0
720
0
- 7 -
TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY
Thời
gian
GV HS
Xilanh 1
NỔ
THẢI NẠP NÉN
Xilanh 2
THẢI NẠP NÉN
NỔ
Xilanh 3
NÉN
NỔ
THẢI NẠP
Xilanh 4
NẠP NÉN
NỔ
THẢI
BẢNG SỨC SIẾT TÍNH THEO FOOT POUND CHO BULÔNG, VÍT VÀ ĐAI ỐC
ĐƯỜNG KÍNH SỨC SIẾT
Ren to Ren nhuyễn
1/4 : 6,35mm 8 12 Ft/ 1b 11 15 Ft / 1b

5/16 : 7,93mm 15 20 Ft/ 1b 25 30 Ft / 1b
3/8 : 9,52mm 35 40 Ft/ 1b 45 50 Ft / 1b
7/16 : 11,11mm 45 50 Ft/ 1b 50 60 Ft / 1b
1/2 : 12,70mm 65 70 Ft/ 1b 80 90 Ft / 1b
9/16 : 14,28mm 80 90 Ft/ 1b 90 100 Ft / 1b
5/8 : 15,87mm 100 Ft/ 1b 120 Ft / 1b
3/4 : 19,05mm 170 Ft/ 1b 227 Ft / 1b
7/8 : 22,22mm 270 Ft/ 1b 360 Ft / 1b
1 : 25,4mm 350 20 Ft/ 1b 390 Ft / 1b
Động cơ sáu xilanh:
+ Sơ đồ kết cấu trục khuỷu: PAGE 42
+ Bảng thứ tự nổ của động cơ:
0 - 180
0
180
0
- 360
0
360
0
- 540
0
540
0
- 720
0
XL1
NỔ
THẢI NẠP NÉN
XL2

THẢI NẠP NÉN
NỔ
XL3
NÉN
NỔ
THẢI NẠP
XL4
THẢI NẠP NÉN
NỔ
XL5
NÉN
NỔ
THẢI NẠP
XL6
NẠP NÉN
NỔ
THẢI
Ví dụ: SKODA: 153624; 143625
BẢNG ĐỔI DƠN VỊ INCH RA MILIMÉT
INCH MILIMÉT INCH MILIMÉT INCH MILIMÉT
1/64 0,39 11/64 0,39 11/16 17,46
1/32 0,79 13/64 0,39 23/32 18,25
1/16 1,58 7/64 0,39 3/4 19,05
3/32 2,38 15/64 0,39 25/32 19,84
1/8 3,17 1/2 0,39 13/16 20,63
5/32 3,96 17/32 0,39 27/32 21,43
3/16 4,76 9/16 0,39 7/8 22,33
7/32 5,55 19/32 0,39 29/32 23,01
1/4 6,35 5/8 0,39 15/16 23,81
9/32 7,14 21/32 0,39 31/32 24,60

5/16 7,93 1 25,40
Động cơ tám xilanh:
+ Sơ đồ kết cấu trục khuỷu:
+ Bảng thứ tự nổ của động cơ:
- 8 -
TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY
Thời
gian
GV HS
Ví dụ: WHITE SUPPERIOR: 13258674;
Loại khác: 1-5-3-7-2-6-4-8
Loại 12XL: 1-12-7-4-3-10-9-5-2-11-8-6
: 1-8-5-10-3-7-6-11-2-9-4-12
Loại 16XL: 1-8-9-16-3-6-11-14-4-5-12-13-2-7-10-15
BẢNG QUY ĐỔI CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
CHIỀU DÀI:
Inches = 25,4mm
Foot = 0,3048mm
THỂ TÍCH
Cubic inches [ Cu.in] = 10,3872cm
3
Cubic Foot[ cu.ft ] = 0,0283cm
3
DIỆN TÍCH:
Square inches [ Sq.in] = 8,45cm
3
Square Foot[ Sq.ft ] = 0,092cm
3
TRỌNG LƯNG:

Pound [Iba] = 0,4536KG
Ton = 907,18KG
LỰC:
Foot Pound [Ft.Iba] = 0,13825KG.m
DUNGTÍCH:
Gallons England[Gal.E] = 4,548 lít
Gallons US [Gal.US ] = 3,7353 lít
NHIỆT ĐỘ:
0
F =
0
C.
9
5
+ 32
0
C

= [
5
9

0
F 32 ]
RPM: Revolution per minutes: Vòng /phút
GPM: Gallon per minutes: gal / phút
US: Undersize: Cốt sửa chữa theo chiều giảm
OS: Oversize: Cốt sửa chữa theo chiều tăng.
3 SO SÁNH ĐỘNG CƠ MỘT XILANH VÀ ĐỘNG CƠ NHIỀU XILANH
Động cơ một xilanh:

- Cấu trúc của động cơ Diesel cơ bản gióng như động cơ xăng. Sự các nhau cơ bản giữa
hai động cơ này là ở động cơ Diesel không có hệ thống đánh lửa. Nhiên liệu Dieselđược
phun trực tiếp vàobuồng đốt với một áp suất rất lớn nhờ một thiết bò gọi là bơm cao áp và
vòi phun.
- Ở động cơ xăng hổn hợp không khí và nhiên liệu bò nén và sau đó được đốt cháy bỡi
năng lượng của tia lửa điện buji. Còn ở động cơ Diesel, nhiên liệu bò đốt cháy bởi nhiệt
độ của không khí bò nén. Nhiệt độ không khí bò nén trong buồng đốt của động cơ Diesel
khoẳng 500
0
c hoặc cao hơn do tỉ số nén của động cơ Diesel là rất lớn[ 15/1 ÷ 22/1]
Quá trình nạp:
Khi trục khuỷu chuyển động, thanh truyền sẽ kéo Piston dòch chuyển từ trên xuống, xupáp
nạp mở và xupáp thải đóng. Độ chân không trong xilanh hút không khí sạch từ bên ngoài
đi qua xupáp nạp để nạp vào xilanh động cơ.
Quá trình nén:
Piston từ ĐCD di chuyển lên ĐCT. Xupáp nạp và thải đều đóng. Khi Piston đi lên không
khí bên trong xilanh bò nén áp suất đạt tới 30KG/cm
2
và nhiệt độ khoảng từ 500 ÷ 800
0
C
Quá trình cháy:
Không khí trong xilanh bò đẩy vào buồng đốt phụ ở bên trong nắp máy. Ở cuối quá trình
nén, vòi phun mở và nhiên liệu được phun vào buồng đốt phụ với áp suất cao và nhiên
liệu sẽ tự bốc cháy. Khi nhiên liệu cháy làm cho áp suất và nhiệt độ trong buồng đốt phụ
tăng nhanh và nó bò đẩy ra buồng đốt chính. Tại buồng đốt chính, nhiện liệu hòa trộn với
không khí và tiếp tục cháy trong thời gian rất nhanh chóng.
- 9 -
TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY

Thời
gian
GV HS
Áp suất cháy sẽ đẩy Piston di chyển và qua trung gian của thanh truyền sẽ làm cho trục
khuỷu quay để truyền công suất cho ôtô.
Quá trình thải:
Piston từ ĐCD di cuyển lên ĐCT, xupáp nạp đóng và xupáp thải mở. Khi Piston đi lên
đỉnh Piston sẽ đẩy khí cháy trong xilanh đi qua xupáp thải ra ngoài.
Khi Piston di chuyển từ trên xuống quá trình nạp được thực hiện và chu kỳ thứ hai được
tiếp diễn.
Khi động cơ thực hiện bốn kỳ: hút, nén, nổ và thải thì trục khuỷu quay hai vòng và chỉ có
một lần sinh công. Nên nó được gọi là động cơ Diesel 4 kỳ.
Động cơ Diesel có ưu điểm là hiệu suất nhiệt cao nên ít tiêu hao nhiên liệu, tuổi thọ động
cơ cao, ít hư hỏng và mômen xoắn được giữ không đổi trong một khoảng tốc độ nên nó dễ
sử dụng hơn động cơ xăng.
Nó có khuyết điểm phát ra tiếng ồn lớn, rung động mạnh khi làm việc, hệ thống nhiên
liệu có độ chính xác cao và cấu trúc động cơ phải vững chắc.
Động cơ nhiều xilanh
Trên ôtô, một động cơ thường có nhiều xilanh. Số xilanh có thể là 2,3,4,5,6,8,10Thông
thường số xialnh được gia tăng khi công suất của động cơ càng cao. Các xilanh của động
cơ ôtô có thể bố trí thành một hàng [ Thường gọi là động cơ thẳng hàng ], theo hình chữ V
hoặc bố trí đối xứng
Chu kỳ công tác của độngcơ nhiều xilanh được thực hiện trong hai vòng quay của trục
khuỷu. Có nghóa là mỗi xilanh của động cơ đều thực hiện đầy đủ bốn kỳ trong một góc
quay trục khuỷu là 720
0
/i [ i: là số xilanh của động cơ ].
Ví dụ: Động cơ 4 xilanh thường có thứ tự nổ là 1342 và xilanh này nổ cách xilanh kia một
góc độ là 720
0

/ 4 = 180
0
4
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ XUPÁP
Trong quá trình làm việc dưới tác dụng của nhiệt độ các chi tiết của động cơ sẽ bò dãn
nở dài, do đó muốn cho xupáp đwocj đóng kín để đảm bảo cho công suất của động cơ, thì
trong cơ cấu phân phối khí phải có một khe hở nhất đònh, khe hở này được gọi là khe hở
nhiệt . Điều chỉnh khe hở này được gọi là điều chỉnh khe hở xupáp. Mục đích của việc
điều chỉnh là đảm bảo đúng góc độ phânphối khí của động cơ.
Trò số khe hở phụ thuộc vào cách bố trí xupáp, vật liệu chế tạo cơ cấu, phương pháp
làm mát động cơnếu trục cam bố trí trên nắp máy thì khe hở sẽ nhỏ hơn so với cơ cấu
OHV, bởi vì dưới tác dụng của nhiệt độ thì nắp máy sẽ dản nở nhiều hơn so với sự dản nở
của xupáp và các chi tiết khác.
Ở một số động cơ, ngưòi ta dùng con đội thủy lực để giới hạn khe hở của cơ cấu là
thấp nhất đồng thời loại này có ưu điểm là gia tăng độ nâng và thời gian mở của xupáp khi
tốc độ động cơ gia tăng.
Chúng ta tiến hành điều chỉnh xupáp khi các xupáp hút và thải của một xilanh hoàn
toàn đóng. Thông thường, người ta tiến hành điều chỉnh khi Piston của một xilanh ở ĐCT
hoặc lân cận ĐCT ở cuối kỳ nén.
I - Yêu cầu:
1 Phải biết chiều quay động cơ và cách xác đònh các xupáp cùng tên.
2 Nắm vững cách bố trí và nhận biết vò trí điều chỉnh cơ cấu phân phối khí
- Đối với xupáp đặt [ Xupáp được bố trí ở thân máy, ngày nay cơ cấu này không được sử
dụng ] khe ở điều chỉnh nằm giữa đầu con đội và đuôi xupáp, vò trí điều chỉnh là con vít
nằm trên con đội.
- 10 -
TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY
Thời
gian

GV HS
- Với cơ cấu OHV thì khe hở điều chỉnh nằm giữa đuôi xupáp và đầu cò mổ, vít điều chỉnh
ở trên đuôi cò mổ.
-Ở cơ cấu SOHC thì khe hở điều chỉnh nằm giữa lưng cò mổ và lưng cam hoặc giữa lưng
cam và đuôi con đội. Vò trí điều chỉnh trên cò mổ hoặc đuôi con đội.
-Ở cơ cấu DOHC thì khe hở điều chỉnh nằm giữa lưng cam và đuôi con đội, vò trí điều
chỉnh là miếng sim ở đuôi con đội.
OHC: Trục cam bố trí trên thân máy.
OHV: Trục cam bố trí trên thân máy.
SOHC: Một trục cam bố trí trên một nắp máy.
DOHC: Hai trục cam bố trí trên một nắp máy
3 Phải biết được số kỳ và thứ tự công tác[ thứ tự kỳ nổ ]của động cơ.
4 Trò số khe hở điều chỉnh là bao nhiêu? Điều chỉnh khi động cơ nóng hay nguội.
II Phương pháp thực hiện:
Phương pháp tổng quát:
Đây là phương pháp cơ bản nhất có thể dùng để điều chỉnh cho tất cả các loại động cơ có
số xilanh khác nhau và cách bố trí khác nhau.
Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho các xupáp hút của xilanh số 1 vừa đóng lại.
Tiếp tục quay thêm một góc từ 90
0
đến 120
0
để cho Piston số 1 ở vùng lân cận ĐCT.
Chọn cỡ lá có trò số đúng theo yêu cầu của nhà chế tạo, điều chỉnh khe hở của xupáp
hút và thải của xilanh số 1.
Căn cứ vào chiều quay, số xilanh, số kỳ và thứ tự công tác của động cơ, điều chỉnh khe
hở xupáp của các xilanh còn lại.
Sau đây là một số ví dụ cụ thể cho từng trường hợp một.
Điều chỉnh khe hở xupáp của động cơ sử dụng cơ cấu OHV, 4xilanh, 4kỳ, thứ tự
công tác 1342. Có khe hở xupáp là 0,15mm và 0,20mm:

- Quay trục khuỷu theo chiều kim đồng hồ, sao cho xupáp hút của xilanh số 1 vừa đóng
lại. Tiếp tục quay thêm một góc 90
0
Cần lưu ý rằng, hầu hết tất cả các động cơ đều có dấu ĐCT hoặc dấu đánh lửa sớm. Do đó
chúng ta có thể thực hiện như sau: Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xupáp hút của
xilanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay sao cho rãnh khuyết trên Puli trùng với điểm 0 trên
nắp mặt trước đầu trục khuỷu hoặc dấu ĐCT trên bánh đà trùng với dấu cố đònh ở sau thân
máy.
- Nới lỏng đai ốc hãm vít hiệu chỉnh ở đuôi cò mổ của xupáp hút và thải. Đưa cỡ lá có bề
dày 0,15mm vào giữa đầu cò mổ và đuôi xupáp hút. Vặn vít điều chỉnh sao cho khi kéo
đẩy cỡ lá trong khe hở thì cảm thấy có lực cản nhẹ, siết chặt đai ốc hãm. Tương tự như
vậy, dùng cỡ lá có bề dày 0,20mm điều chỉnh khe hở xupáp thải.
- Do đặc điểm đ/cơ là 4kỳ 4 xilanh.Vì vậy chúng ta tiếp tục quay thêm một góc
720
0
/4=180
0
điều chỉnh khe hở của xupáp hút và thải của xilanh số 3.
- Quay thêm một góc 180
0
điều chỉnh khe hở xupáp của xilanh 4
- Quay thêm một góc 180
0
điều chỉnh khe hở xupáp của xilanh 2
Ví dụ: 2 Điều chỉnh khe hở CCPPK của động cơ Diesel 2 kỳ, 6xilanh, dùng xupáp để thải.
Khe hở xupáp là 0,35mm và thứ tự công tác là 153624.
- Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xupáp thải của xilanh số 1 vừa đóng lại[ Cuối
thải]
- Tiếp tục quay theo chiều quay một góc từ 90
0

đến 120
0
- Dùng cỡ lá có bề dày 0,35mm điều chỉnh khe hở các xupáp thải của xilanh số 1
- 11 -
TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY
Thời
gian
GV HS
- Do đặc điểm là động cơ hai kỳ, 6xilanh. Do đó tiếp quay theo chiều quay một góc
360/6=60
0
. Điều chỉnh khe hở xupáp thải của xilanh số 5
- Tiếp tục như thế, điều chỉnh khe hở các xupáp thải của các xilanh theo thứ tự 3624
Ví dụ3: Động cơ xăng 4 xilanh, 4 thì, thứ tự công tác 1342. Dùng cơ cấu SOHC, khe hở
xupáp hút : 0,15mm và thải0,20mm.
-Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho Piston của xilanh2 ở cuối kỳ nén
-Nới lỏng đai óc hãm ở đuôi có mổ xupáp hút và thải.
-Dùng cỡ lá có bề dày 0,15mm đưa vào giữa lưng cam và đầu cò mổ, điều chỉnh khe hở
xupáp hút của xilanh số 1. Tương tự, dùng cỡ lá 0,20mm điều chỉnh khe hở của xupáp thải.
-Tiếp tục quay trục khuỷu theo chiều quay một góc 180
0
điều chỉnh khe hở xupáp hút và
thải của xilanh số 3.
-Tiếp tục như thế, điều chỉnh khe hở xupáp hút vàthải của xilanh 4 và 2.
Ví dụ 4:Động cơ 4 xilanh 4kỳ, thứ tự công tác 1342. Dùng cơ cấu DOHC, khe hở xupáp
hút và thải lần lượt là 0,15mm và 0,20mm.
-Quay trục khuỷu theo chiều quay cho Piston xilanh số 1 ở cuối kỳ nén.
-Dùng cỡ lá đo khe hở giữa lưng cam và đuôi con đội của các xupáp hút xilanh số 1. Ví dụ
khe hở là A

-Dùng dụng cụ chuyên dùng lấy các miếng shim của xupáp hút và sử dụng Panme xác
đònh bề dày T của chúng.
Nếu gọi N là bề dày miếng shim cần thay thế.Ta có: N = T + [ A 0,15mm]
-Lựa chọn đúng bề dày miếng shim mới có bề dày là N và đưa nó vào đuôi con đội của
xupáp hút.
-Chọn bề dày miếng shim của xupáp thải N=T+[A-0,20mm] và đưa chúng vào đúng vò trí
của nó.
Ví dụ: A=0,20mm; T=2,45mm N= 2,45+[0,20 0,15] = 2,50mm
-Quay theo chiều quay một góc 180
0
và tương tự như thế lựa chọn bề dày các miếng shim
của xilanh số 3 và đưa nó vào đúng vò trí.
-Tiếp tục công việc trên cho xilanh số 4 và xilanh 2
Phương pháp 2:
Đây là phương pháp dựa vào các Piston song hành để điều chỉnh xupáp. Thí dụ động cơ 4
xilanh 4kỳ, Piston của xilanh 1 song hành vớiPiston của xilanh 4 và Piston xilanh số 2 song
hành với Piston xilanh số 3.
Để tìm các Piston của xilanh song hành, chúng ta thực hiện như sau:
a.Vẽ vòng tròn có bán kính bất kỳ.
b.Chia vòng tròn thành nhiều phần với số phần bằng với số xilanh của động cơ.
c.Chọn chiều quay.
d.Căn cứ vào chiều quay viết thứ tự công tác lên các phần.
e. Đối xứng qua tâm chúng ta tìm được các xilanh song hành với nhau.
Ví dụ: Tìm các Piston song hành của động cơ 6 xilanh, có thứ tự công tác là 153624 và và
điều chỉnh khe hở nhiệt.
Ta có: - Piston 1 song hành với Piston 6
- Piston 2 song hành với Piston 5
- Piston 3 song hành với Piston 4
1.Dùng công tắc đề cầm tay, một cực nối với cực điều khiển role đề và cực còn lại nối với
cực dương ăcquy. Nhấp đề từ từ và quan sát sự chuyển động của xupáp hút và xupáp thải

của xilanh số 4, cho đến khi hai xupáp của xilanh này trùng điệp.
- 12 -
TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY
Thời
gian
GV HS
2.Dùng cỡ lá thích hợp, điều chỉnh khe hở các xupáp của xilanh số 1.
3.Tiếp tục nhấp đề cho đén khi hai xupáp của xilanh số 2 trùng điệp. Điều chỉnh khe hở
các xupáp của xilanh số 3.
4.Quy trục khuỷu cho các xupáp của xilanh 1 trùng điệp và điều chỉnh khe hở các xupáp
của xilanh số 4.
5.Quay trục khuỷu cho các xupáp của xilanh 3 trùng điệp, hiệu chỉnh khe hở xupáp của
xilanh số 2.
Phương pháp 3:
Phương pháp này dùng để điều chỉnh khe hở xupáp của động cơ ở rạng thái nóng, nó còn
áp dụng để hiệu chỉnh cho một động cơ khi không có số liệu cụ thể.
1-Điều chỉnh sơ bộ tất cả các xupáp của động cơ như đã hướng dẫn.
2-Cho động cơ nỏ khoảng 10 phút để đạt được nhiệt độ bình thường.
3-Cho động cơ hoạt động ở chế độ cầm chừng.
4-Khi động cơ đang nổ, nới lỏngđai ốc hãm và vặn vít điều chỉnh đi ra cho đến khi nghe có
tiếng gõ của xupáp.
5-Vặn vít điều chỉnh ngược lạitừ từ cho đến khi tiếng gõ vừa mất, siết chặt đai ốc hãm.
6-Tương tự, điều chỉnh các xupáp còn lại của động cơ.
Chú ý:
+ Khi dùng phương pháp này phải có dụng cụ chuyên dùng để hiệu chỉnh.
+ Nếu theo yêu cầu của nhà chế tạo là phải hiệu chỉnh với số liệu cụ thể, thì chúng ta nên
dùng cỡ lá và hiệu chỉnh theo phương pháp thông thường.
Nhận xét:
1-Khi quay trục khuỷu động cơ nếu chúng ta căn cứ vào dấu đánh lửa sớm hoặc ĐCT, thì

Piston của xilanh số 1 có thể ở cuối kỳ nén hoặc cuối thải. Để tránh lãng phí thời gian, nếu
Piston của xilanh số 1 ở cuối kỳ thải thì chúng ta điều chỉnh khe hở xupáp ở xilanh song
hành của nó.
2-Nếu trong quá trình điều chỉnh khe hở nhiệt của cơ cấu không đúng thì sẽ xảy ra các hậu
quả sau:
- Nếu khe hở hiệu chỉnh quá nhỏ thì góc phân phối khí sẽ lớn. Như vậy góc phân phối khí
tốt nhất của động cơ sẽ bò sai đi, đồng thời trong quá trình làm việc dưới tác dụng của
nhiệt độ các chi tiét của cơ cấu dãn nở dài làm làm cho xupáp luôn ở trạng thái bò kẹt mở.
Khi các xupáp đóng không kín thì công suất động cơ sẽ yếu và hiệu suất động cơ giảm,
khí cháy lọt qua kẽ hở của xupáp và bệ làm cho chúng bò cháy. Trường hợp đối với xupáp
hút thì khia cháy đi ngược trở lại đường ống nạp làm giảm độ chân không trong đường ống
và phát sinh hiện tượng nổ ngược trở lại đường ống nạp.
- Nếu khe hở của cơ cấu lớn thì góc phân phối khí của động cơ nhỏ, làm giảm lượng khí
nạp vào xilanh và khí cháy từ trong xilanh thoát ra ngoài không hết. Ngoài ra làm gia tăng
sự va đập của các chi tiết gây ra tiếng ồn.
IV. TỔNG KẾT BÀI: Thời gian: 7
Nội dung Phương pháp thực hiện Thời gian
V. CÂU HỎI, BÀI TẬP: Thời gian: 4
Nội dung Phương pháp thực hiện Thời gian
- 13 -
VI. TỰ RÚT KINH NGHIỆM [ Chuẩn bò, tổ chức, thực hiện ]
.
TRƯỞNG BAN/ TRƯỞNG TỔ MÔN Ngày tháng năm2008
Ký duyệt Chữ ký giáo viên
- 14 -

Video liên quan

Chủ Đề