Cảm tả có bị lây không

Bệnh tả cực kỳ phổ biến ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém, đông đúc, chiến tranh và nạn đói. Dịch tả thường xuất hiện ở những vùng như châu Phi, Nam Á và Mỹ Latinh. Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, nhưng sẽ nguy hiểm hơn nếu xuất hiện ở trẻ nhỏ. Bạn có thể phòng bệnh bằng cách giảm các yếu tố nguy cơ. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ bị bệnh tả?

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh tả, chẳng hạn như:

  • Điều kiện vệ sinh kém;
  • Sống ở các khu vực trại tị nạn, các nước nghèo và các khu vực bị tàn phá bởi nạn đói, chiến tranh hay thiên tai;
  • Giảm hoặc không có axit dạ dày;
  • Có nhóm máu O;
  • Ăn thức ăn chưa được nấu chín và các loài động vật có vỏ.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh tả?

Cách duy nhất để bác sĩ chẩn đoán bệnh là xác định vi khuẩn trong mẫu phân. Tuy nhiên, bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh nhanh nếu bạn đang ở trong vùng dịch tả và có triệu chứng tiêu chảy nặng.

Bạn có thể dùng que kiểm tra vi khuẩn tả để có kết quả nhanh chóng và tiện lợi, giúp các bác sĩ ở vùng sâu vùng xa chẩn đoán sớm bệnh tả. Xác định được bệnh nhanh hơn sẽ giúp bạn giảm tỷ lệ tử vong dịch tả bắt đầu và giúp cho bộ y tế can thiệp, ngăn chặn dịch kịp thời.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh tả?

Bạn cần phải điều trị bệnh tả ngay lập tức vì bệnh có thể gây tử vong trong vòng vài giờ. Một số phương pháp trị bệnh bao gồm:

  • Bù nước: mục tiêu là để thay thế nước và các chất điện giải bằng các loại dịch qua đường uống. Các loại dung dịch này có thể ở dạng bột và sẽ được hòa tan với nước sôi hoặc nước đóng chai rồi uống. Nếu không bù đủ nước, khoảng một nửa số người bị bệnh tả sẽ tử vong. Nếu được điều trị, số người chết giảm xuống dưới 1% ;
  • Dịch truyền tĩnh mạch: trong bệnh tả, hầu hết triệu chứng sẽ giảm nếu được bù nước bằng đường uống, nhưng nếu bệnh nhân mất nước nghiêm trọng, bác sĩ có thể cho truyền dịch tĩnh mạch ;
  • Thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh không cần thiết cho việc điều trị bệnh tả, nhưng một số loại thuốc có thể làm giảm cả số lượng và thời gian tiêu chảy. Một liều doxycycline (Monodox®, Oracea®, Vibramycin®) hoặc azithromycin (Zithromax®, Zmax®) có thể có hiệu quả ;
  • Bổ sung kẽm: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng kẽm có thể làm giảm và rút ngắn thời gian tiêu chảy ở trẻ em mắc bệnh tả.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế bệnh tả?

Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh tả nếu áp dụng các biện pháp sau:

  • Rửa tay bằng xà phòng và nước thường xuyên, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh và trước khi chế biến thức ăn. Thoa xà phòng ít nhất 15 giây trước khi xả nước. Nếu xà phòng và nước không có sẵn, sử dụng chất khử trùng tay có cồn;
  • Chỉ uống nước đóng chai, nước đun sôi hoặc khử trùng. Bạn nên sử dụng nước đóng chai để đánh răng. Đa số đồ uống đóng chai khá an toàn, nhưng bạn nhớ rửa kỹ bên ngoài trước khi mở chúng;
  • Ăn thực phẩm còn nóng và được nấu chín hoàn toàn, nếu có thể hãy tránh những thực phẩm bán hàng rong. Nếu mua thức ăn từ bên ngoài, hãy quan sát xem thức ăn có nấu chính hoàn toàn không và ăn khi chúng còn nóng;
  • Tránh ăn sushi, cũng như các món có cá sống;
  • Gọt vỏ trái cây, rau quả trước khi ăn, chẳng hạn như chuối, cam và bơ. Tránh xa các món salad và trái cây mà không qua bóc vỏ, chẳng hạn như nho;
  • Cảnh giác với các thực phẩm từ sữa, bao gồm cả kem và sữa chưa tiệt trùng.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Bệnh tả là một bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc đường ruột cấp tính ở người do phẩy khuẩn tả Vibrio Cholerae gây nên.

  • Heo chết bất thường ở Nha Trangdo bệnh tả
  • Bệnh tả trở lại

Cảm tả có bị lây không

Biểu hiện bệnh chủ yếu bằng nôn và tiêu chảy với số lượng lớn dẫn đến mất nước và điện giải trầm trọng, gây sốc nặng, có thể tử vong nếu không được xử trí kịp thời, bệnh được xếp vào loại bệnh “tối nguy hiểm”.

Bệnh thường xảy ra vào những tháng mùa hè (khí hậu nóng- ẩm, nhiều ruồi, nhặng, chuột..., thức ăn dễ ôi thiu), đặc biệt sau khi bị lũ lụt...

Bệnh lây theo đường tiêu hoá, cụ thể là đường phân-miệng thông qua nguồn nước, thực phẩm, rau quả..., đặc biệt là một số hải sản như sò, ốc, hến được bắt từ những nơi ô nhiễm; dụng cụ ăn uống hoặc thức ăn bị ô nhiễm bởi ruồi, nhặng, chuột, gián... làm lây lan mầm bệnh.

Các loại rau, hoa quả dùng để ăn sống được tưới, bón trực tiếp bằng nước cống hoặc phân tươi nhưng không xử lý sạch cũng có khả năng làm lây nhiễm phẩy khuẩn tả rất cao.

Biểu hiện của bệnh

Thời kỳ ủ bệnh: Sớm nhất 12 - 24 giờ, dài nhất 10 ngày, trung bình 2-5 ngày.

Thời kỳ khởi phát (giai đoạn ỉa lỏng và nôn):

- Bệnh khởi phát đột ngột bằng ỉa lỏng dữ dội. Lúc đầu phân có thể ít, sệt sau nhanh chóng trở nên lỏng, toàn nước, màu trắng đục như nước vo gạo có lẫn những hạt trắng lổn nhổn, mùi tanh hoặc như gạch cua màu trắng nhạt. Đi ngoài nhiều lần (tới 30-40 lần hoặc hơn/ngày), số lượng tới 300-500ml/lần, làm cho tình trạng mất nước nặng và nhanh: 10-15 lít/ngày hoặc 1 lít/giờ ở người lớn.

- Nôn xuất hiện sau khi đi lỏng vài giờ. Nôn dễ dàng, số lượng nhiều, dịch nôn lúc đầu là nước và thức ăn, sau giống như dịch phân.

- Không đau bụng hoặc chỉ đau nhẹ, không có mót rặn.

- Thường là không sốt, một số ít có sốt nhẹ (< 5%).

- Bệnh nhân mệt lả, khát nước, có dấu hiệu co rút cơ (chuột rút) nhanh chóng đi vào giai đoạn choáng.

Thời kỳ toàn phát (giai đoạn choáng hay giá lạnh):

- Thường xuất hiện sau vài giờ đến 1 ngày kể từ khi phát bệnh.

- Bệnh nhân vẫn tiếp tục nôn, ỉa lỏng hoặc đã giảm nhưng nổi bật là tình trạng choáng: người bệnh lờ đờ, mệt lả, nói thều thào đứt quãng hoặc không thành tiếng, hoa mắt, ù tai, thở nhanh nông, có khi khó thở, mặt hốc hác, mắt trũng sâu, má lõm, da khô - nhăn nheo và xanh tím, các đầu chi lạnh, rúm ró. Nhiệt độ < 35 độ C, mạnh nhanh nhỏ, khó bắt mạch quay, huyết áp tụt (huyết áp tối đa < 80mmHg).

Ở giai đoạn này nếu không được điều trị kịp thời bệnh nhân sẽ chết vì choáng không hồi phục. Nếu được điều trị kịp thời bệnh nhân sẽ chuyển sang giai đoạn hồi phục.

Thời kỳ hồi phục (giai đoạn “phản ứng” của cơ thể):

- Bệnh nhân hồi phục nhanh sau vài giờ, có khi rất nhanh (30 phút).

- Ngừng nôn sau vài giờ da hồng trở lại, bớt khô, bệnh nhân đỡ lo lắng, mạch, nhiệt độ - huyết áp dần trở về bình thường. Đi lỏng bớt dần và ngừng sau 3-5 ngày. Bắt đầu đái được nhiều. Hồi phục hoàn toàn sau 5-7 ngày.

Khi có các biểu hiện của bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời để ngăn chặn các biến chứng của bệnh. Người bệnh không tự ý dùng thuốc hay các biện pháp không có cơ sở khoa học để chữa bệnh vì có thể làm tình trạng bệnh nặng thêm hoặc không kiểm soát được.

Biến chứng của bệnh

Nếu không được cấp cứu kịp thời có thể xảy ra những biến chứng sau:

- Choáng, trụy tim mạch dẫn tới tử vong sau 4 – 12 giờ.

- Suy thận cấp.

- Hạ đường huyết (hay gặp ở trẻ em).

- Giảm K+ máu dẫn đến loạn nhịp tim, liệt ruột

- Viêm loét giác mạc, hoại tử đầu chi…

Các biện pháp phòng bệnh

Bệnh tả được xếp vào loại bệnh “tối nguy hiểm”, bệnh có thể điều trị khỏi tuy nhiên việc điều trị bệnh tương đối phức tạp và khi xuất hiện bệnh có thể sẽ lây lan thành dịch trong cộng đồng. Chủ động phòng bệnh là biện pháp tối ưu và vô cùng cần thiết để không có ca bệnh. Người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau để phòng bệnh có hiệu quả:       

Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường

- Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

- Mỗi gia đình có một nhà tiêu hợp vệ sinh, cấm đi tiêu bừa bãi. Đối với gia đình có bệnh nhân tiêu chảy cấp, cần rắc vôi bột hoặc Cloramin B sau mỗi lần đi tiêu.

- Phân và chất thải của người bệnh phải được đổ vào nhà tiêu, cho vôi bột, Cloramin B… vào nhà tiêu để sát khuẩn.

- Hạn chế người ra vào vùng đang có dịch.

Chú ý đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm

- Mọi nhà, mọi người đều thực hiện ăn chín uống sôi.

- Không ăn rau sống, uống nước lã.

- Không ăn các thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là mắm tôm sống, hải sản tươi sống, gỏi cá, tiết canh, nem chua…

Bảo vệ nguồn nước và dùng nước sạch

- Nguồn nước uống phải được bảo vệ sạch sẽ.

- Tất cả các nước ăn uống đều phải được sát khuẩn bằng hóa chất Cloramin B.

- Không đổ chất thải, nước giặt, rửa và đồ dùng của người bệnh, xác súc vật chết và rác xuống ao, hồ, sông, giếng gây ô nhiễm môi trường nước.

Khi có người bị tiêu chảy cấp

- Phải nhanh chóng báo ngay cho cơ sở y tế nơi gần nhất để được khám và điều trị kịp thời.

Hiện nay đã có vaccine phòng bệnh tả tuy nhiên thời hạn duy trì miễn dịch sau khi tiêm vaccine này tương đối ngắn, chỉ có hiệu quả làm giảm tỷ lệ mắc bệnh trong vòng 3 đến 6 tháng. Bởi vậy, nên tiêm một liều củng cố cách 6 tháng một lần nếu vẫn tiếp tục có nguy cơ tiếp xúc với nguồn lây bệnh và mầm bệnh.