Cách sử dụng tầm gửi cây gạo

Tầm gửi là loại cây sống ký sinh ở trên các loại cây thân gỗ. Loại cây này từ xa xưa đã được người dân ứng dụng trong y học để chữa nhiều loại bệnh khác nhau như: hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp, điều trị sỏi đường tiết niệu… Ngày nay, tác dụng trong y học của tầm gửi ngày càng được công nhận và nghiên cứu rộng rãi. Để biết thêm công dụng và cách sử dụng hợp lí loại dược liệu này, mời các bạn tham khảo bài viết của bác sĩ Y học cổ truyền Đậu Thị Thủy sau đây.

Cây tầm gửi là gì?

Đây là loại cây sống ký sinh trên các loại cây khác, thường mọc bò hoặc leo bám lên bề mặt thân gỗ như Gạo, bưởi, dâu, mít,..

Đặc điểm thực vật

Tên gọi, danh pháp

Tên gọi khác: Cây chùm gửi, Ký sinh cây gạo, tang ký sinh, liễu ký sinh, mộc vệ trung quốc,…

Tên khoa học: Taxillus chinensis [DC.], Danser [ Loranthus chinensis DC.]

Thuộc họ Tầm gửi – Loranthaceae

Tầm gửi kí sinh trên các loại cây gỗ

Mô tả

Cây nhỏ, các nhánh non vàng vàng rồi không lông và có lỗ bì trắng. Lá có hình oval hoặc hình mác, mọc đối xứng. Mép lá nguyên, lúc non có lông ở gân, chóp thuôn. Lá xanh có thể tự quang hợp.

Cụm hoa xim ở nách, mọc thành từng cụm, cuống hoa ngắn hay dài, hoa đơn tính hoặc lưỡng tính. Hoa dài 1,5-2cm, xanh ở ngoài, đỏ ở trong, có 4 nhị. Quả mọng tròn hay tròn dài có ụ cao 6-8mm, có 1 hạt. Hầu hết hạt của loại cây này sẽ được phủ bởi lớp chất lỏng sền sệt phía trên bề mặt để chúng bám được trên cây chủ. Cây ra hoa vào mùa hè khoảng tháng 8-9 và quả tháng 9-10.

Rễ cây tầm gửi thuộc loại rễ giác mút vì vậy cây có khả năng bám chặt vào cây chủ để kí sinh. Rễ cây bám chặt và có thể hút các nguồn dinh dưỡng từ cây chủ để tự nuôi mình.

Bộ phận dùng

Toàn cây, toàn bộ cành, lá và thân đều dùng làm thuốc

Nơi sống và thu hái

Loài phân bố ở Trung Quốc, Campuchia, Lào, Indonesia, Philippines, Malaysia và Việt Nam.

Ở nước ta, cây thường mọc trong rừng bám vào các cây gỗ ở nhiều nơi ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Quảng Nam- Ðà Nẵng, Thừa Thiên – Huế, Gia Lai tới các tỉnh Lâm Ðồng, Khánh Hoà và Ninh Thuận.

Thu hái toàn cây quanh năm, cắt ngắn cây và phơi khô. Khi bảo quản cần để nơi thoáng mát, thường xuyên kiểm tra và phơi nắng lại.

Cây tầm gửi hút chất dinh dưỡng từ cây chủ

Thành phần hóa học

Cành, lá có chứa các chất avicularin và quercetin.

Tính vị, tác dụng

Vị đắng, ngọt, tính bình; quy vào kinh Thận và Can. Có tác dụng bổ ích gan thận, mạnh cân xương, khư phong thấp, an thai.

Công dụng, chỉ định và phối hợp

Thường dùng trị phong thấp tê bại, lưng gối mỏi đau, gân xương nhức mỏi, thai động không yên, đau bụng, huyết áp cao. Liều dùng 12-20g sắc uống. Ở Quảng Tây [Trung Quốc], toàn cây dùng trị phế nhiệt sinh ho, phong thấp tê đau; thân, lá dùng trị đòn ngã tổn thương.

Các loại cây tầm gửi thường được sử dụng hiện nay

Tầm gửi trên cây dâu

Có tên khoa học là Loranthus gracilifolius Schult là thường được sử dụng trong điều trị bệnh nhất  với tên thuốc là tang ký sinh. Là loại cây nhỏ, thường xanh kí sinh trên cây dâu tằm nhờ rễ mút. Tang kí sinh phân bố dựa vào nơi trồng cây dâu tằm.

Tang kí sinh thường được dùng để chữa phong thấp, gân cốt tê mỏi, sưng đau, lưng gối đau mỏi. Liều dùng 12-20g/ ngày. Trong y học Trung Quốc, cây này có tác dụng kích thích tạo máu, an thai, tăng sức khỏe người bệnh mãn tính. Tang kí sinh còn được dùng chữa tăng huyết áp, bại liệt ở trẻ em, động thai, thiếu sữa…

Thành phần hóa học trong thân, lá Tang ký sinh có Quercetin, Avicularin. Lá còn chứa Quercitrin, d-catechin, và Hyperosid. Theo Chen Xihong và cs, 1992: Tang ký sinh có chứa Lectin với lượng đường là 14%. Lượng Acid amin gốc acid cao, lượng ít các Acid amin, base

Tác dụng dược lí: Khi được thử nghiệm trên động vật. Cao lỏng tang kí sinh có tác dụng làm hạ huyết áp, giãn mạch ngoại biên, giảm nhu động ruột, an thần, tăng thời gian ngủ.

Vị thuốc tang kí sinh

Tầm gửi gạo

Vị ngọt nhẹ, đắng, tính bình. Quy kinh Thận và Can.

Theo đông y loại tầm gửi này có tác dụng nâng cao sức khỏe, bổ thận, thanh nhiệt giải độc, chỉ thống, mạnh gân cốt và tiêu viêm. Thường được dùng để chữa đau nhức xương khớp, huyết áp cao, sỏi thận, sỏi tiết niệu, các bệnh phong thấp,…

Theo y học hiện đại trong cây tầm gửi gạo chứa catechin có tác dụng ngăn ngừa hình thành sỏi canxi nên được dùng để điều trị sỏi tiết niệu. Các thành phần hóa học alpha-tocopherol, afzeline, trans-phytol, catechin,… có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ tim mạch và giảm nguy cơ đột quỵ. Polysaccharide trong tầm gửi gạo khi được phân tách có tác dụng điều hòa miễn dịch và chống oxy hóa.

Tầm gửi trên cây chanh

Khi mọc trên cây chanh, loại cây này dùng để điều trị được chứng ho như ho khan, ho có đờm, ho gió.

Tầm gửi trên cây dẻ

Vị đắng tính bình, có tác dụng giải biểu. Được dùng để điều trị cảm mạo, thấp khớp, viêm họng, viêm dạ dày hay dị ứng.

Tầm gửi lá nhỏ

Còn gọi là tiểu diệp tang kí sinh: Thường được sắc uống để điều trị đau lưng, mỏi gối, mụn nhọt, làm mọc tóc. Quả sắc uống có tác dụng kích thích mọc tóc. Ngoài ra một số nơi ở Trung Quốc người ta dùng để trị chấn thương do té ngã.

Một số bài thuốc thường dùng

Động thai đau bụng

Tang kí sinh 60g, cao ban long nướng thơm 20g, nước thơm 20g, ngải diệp 3 chén khoảng 600ml. Sắc còn 1 chén 200ml, chia nhiều lần uống trong ngày.

Tăng huyết áp

Tang kí sinh 16g, chi tử, ngưu tất, câu đằng, ý dĩ, mã đề mỗi loại 12g, trạch tả, xuyên khung mỗi vị 8g sắc uống.

Chữa thấp khớp đau nhức

Tang kí sinh 12g, đảng sâm 20g, hoài sơn 16g, kê huyết đằng, đan sâm, xích thược, thục địa, thổ phục linh, thiên niên kiện, khương hoạt, độc hoạt, đỗ trọng, mỗi loại 12g, ngưu tất 10g, nhục quế 8g sắc uống .

Ngày nay tầm gửi được nghiên cứu và phát triển thành các loại thuốc khác nhau, nhưng không phải loại tầm gửi nào cũng có thể sử dụng làm thuốc. Tùy theo kí sinh trên loại cây nào, nếu kí sinh trên các loại cây độc hại như lim, trúc đào… khi sử dụng có thể có hại cho cơ thể. Để hiểu và sử dụng đúng về cách dùng tầm gửi, các bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ.

Thông tin khoa học

  • Tên khoa học: Taxillus chinensis [DC.] Danser
  • Họ: Tầm gửi [Loranthaceae]

Mô tả

  • Cây gỗ, có bụi hoặc cây bụi nhỏ, một vài trường hợp dây leo. Không rễ hoặc có rễ [đúng hơn là giác mút], nửa ký sinh ở các phần trên mặt đất của cây chủ, ít khi ký sinh trên rễ của cây chủ.
  • Thân gỗ, giòn, cành có thể chia đốt, không có lông đến lông tơ.
  • Lá đơn, nguyên, mọc đối hoặc chụm ba [ ít khi giảm thành vảy hoặc không có lá ], phiến lá hình mác đến oval, gân lá hình lông chim hoặc song song . Không có lá kèm.
  • Hoa lưỡng tính hoặc đơn tính .Cụm hoa dạng xim , bông, chùm, tán mọc ở kẽ lá bắc[ hai lá bắc hợp sinh trông giống như một đài phụ bên ngoài đài hoa].Bao hoa có đài, tràng phân biệt hoặc tiêu giảm chỉ còn lại một loại [thường tràng tiêu giảm chỉ còn là vành nhỏ hoặc không còn ].Đài một vòng, lá đài hợp , hình thuỳ hay hình chén, mép nguyên khía răng .Tràng [3-]5- 6[-9], một vòng thường cánh hợp, hình ống màu vàng, da cam, hoặc đỏ.Bộ nhị một vòng với bao hoa, xếp đối diện với chúng .Chỉ nhị mảnh hoặc không có. Bao phấn đính gốc hay đính lưng, nở bằng kẽ nứt dọc hoặc bằng lỗ.Bộ nhuỵ 3-4 lá noãn dính nhau, bầu dưới, 1 ô, noãn không cuống, không áo, không khác rõ rệt với thực giá noãn, không có phôi tâm rõ ràng .Túi phôi phát triển.Vòi nhuỵ ngắn hoặc không có, quả mọng hay quả nạc, vỏ thường có chất dính giúp cho việc phát tán trên thân cây chủ.1 – 3 hạt, không có vỏ, nhiều nội nhũ, có 1 – 3 phôi khá phân hoá. Hầu hết hạt của các loại tầm gửi đều được phủ bởi 1 lớp chất lỏng sền sệt trên bề mặt,điều này cho phép chúng bám được trên cây chủ.

Xem thêm: Nghiên cứu đặc điểm vi phẫu của thân và lá cây tầm gửi cây gạo [Taxillus chinensis]

Phân bố

Cây tầm gửi gạo phân bố ở khắp các tỉnh trên cả nước, từ đồng bằng đến trung du miền núi. Cây thường mọc, ăn bám trên những cây gỗ lớn như: Cây đa, cây gạo và cây gỗ nhỏ như cây Dâu [Tầm gửi dâu rất quý và hiếm]. Ở đây chúng ta đang tìm hiểu về tầm gửi trên cây gạo.

Cách trồng và thu hái

  • Do cây mọc và sống ký sinh trên cây Gạo, nên cây mọc quanh năm, mùa đông cây cũng không bị rụng lá do luôn hút chất dinh dưỡng và nước từ những cây gỗ chúng bám vào. Cây được người dân tìm và thu hái quanh năm, nhiều nhất là vào mùa hè, khi cây phát triển mạnh nhất.
  • Người dân tiến hành chạt cả cành và lá về băm nhỏ và phơi khô tự nhiên để làm thuốc.

Bộ phận dùng

Toàn cây gồm: Thân, lá và cành nhỏ đều được dùng làm thuốc. Theo kinh nghiệm những lá to và dầy, không mục nát thì tốt hơn những lá mỏng, nhỏ.

Thành phần hoá học:

  • Trong tầm gửi cây gạo có các chất như: Trans-phytol, alpha-tocopherol quinone, afzeline, quercitrin, catechin và quercituron.
  • Trong đó hoạt chất catechin trong cây tầm gửi gạo có tác dụng ngăn chặn sự hình thành sỏi canxi, rất tốt cho những bệnh nhân mắc sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi tiết niệu.

Xem thêm: Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Tầm gửi gạo Taxillus chinensis [DC] Dans. sống trên cây gạo

Tính vị , tác dụng:

Tầm gửi gạo có vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân xương, khử phong thấp, an thai; thường dùng trị phong thấp, tê bại, lưng gối mỏi đau, gân xương nhức mỏi, thai động không yên, đau bụng, huyết áp cao.

Công dụng

Theo y học cổ truyền, mỗi loại tầm gửi lại có một công dụng khác nhau. Loại được đánh giá cao trong các loại cây tầm gửi là tầm gửi mọc trên cây gạo tía. Có một thời gian, tầm gửi gạo còn được ví như cây bách bệnh vì tác dụng điều trị được nhiều chứng bệnh của vị thuốc này. Tầm gửi gạo có các tác dụng chính như sau:

  • Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận
  • Hỗ trợ điều trị sỏi bàng quang, sỏi đường tiết niệu
  • Làm thuốc hỗ trợ điều trị viêm cầu thận
  • Tác dụng tốt cho những bệnh nhân mắc bệnh xương khớp, phong tê thấp
  • Điều trị bệnh hậu sản ở phụ nữ sau sinh

Minh chứng – Nghiên cứu khoa học cây Tầm gửi gạo

Nghiên cứu của Vũ Xuân Giang [2014] đã xác định được trong dịch chiết ethanol của Tầm gửi gạo có chứa những hoạt chất có tác dụng sinh học như trans-phytol, alpha-tocopherol quinone, afzeline, quercitrin, catechin và quercituron. Đa số các thành phần này đều có tác dụng chống oxy hóa, bẫy gốc tự do, bảo vệ màng tế bào. Đặc biệt, catechin là một hợp chất phenol có nhiều trong chè xanh, có tác dụng chống oxy hóa, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ.

Một số nghiên cứu cho thấy catechin còn có tác dụng ngăn hình thành sỏi canxi, có thể được dùng để điều trị sỏi tiết niệu, sỏi thận, sỏi bàng quang. Cao lỏng Tầm gửi gạo còn thể hiện tác dụng chống oxy hóa thông qua làm giảm hàm lượng malonyl dialdehyd [MDA] dịch đồng thể gan. Trên mô hình gây phù nề thì nhận thấy cao lỏng Tầm gửi gạo có tác dụng chống viêm cấp. Tác dụng chống viêm của Tầm gửi gạo liều 20g/kg tương đương với tác dụng của aspirin liều 150 mg/kg. Những nghiên cứu này đã phần nào chứng minh cách sử dụng Tầm gửi gạo theo kinh nghiệm dân gian dùng để bổ can thận, chữa phong thấp, đau nhức là có cơ sở.

Bo Ding và cs [2013] phân lập 4 dẫn chất hemiterpenoid, taxilluside A-D từ thân và lá tầm gửi. Trong số các chất này, chất C và D có tác dụng ức chế tăng nồng độ calci trong cơ tim.

Lin Zhang và cs [2013] chiết polysaccharide bằng nước nóng từ gốc tầm gửi, sau đó phân tách tiếp thu được các phân đoạn TCP1-3. Phân tích cấu trúc cho thấy thành phần đường của nó gồm fructose, glucose, xylose, arbinose và rhamnose. Đây là một polysaccharide gắn với protein. Các phân đoạn TCP2, 3 có hoạt tính chống oxy hóa rõ rệt và cũng có tác dụng điều hòa miễn dịch.

Bài thuốc có Tầm gửi gạo

Chữa viêm cầu thận, sỏi bàng quang, sỏi thận: Tầm gửi gạo 15g, kim tiền thảo, rễ cỏ tranh, thổ phục linh, cây mã đề mỗi loại 10g. Đem các nguyên liệu này sắc cùng với 1,5 lít nước rồi uống hàng ngày.

Đây là bài thuốc có tác dụng giúp độc tố, cặn bã trong thận được đào thải ra bên ngoài tốt hơn.

Những sản phẩm có thành phần Tầm gửi gạo trên thị trường hiện nay

Dưỡng thận đan

Sản phẩm Dưỡng thận đan là sự kết hợp từ 7 vị thuốc nổi tiếng [Kim tiền thảo, Tầm gửi gạo, Cỏ mần trầu, Mã đề, Cối xay, Cỏ tranh, Thổ phục linh], với 100% dược liệu tự nhiên, được trồng trọt theo tiêu chuẩn GACP – WHO.

Công dụng:

  • Lợi niệu, hỗ trợ tăng cường chức năng thận, tăng khả năng đào thải các chất tích tụ lâu ngày trong cơ thể qua đường tiết niệu.
  • Hỗ trợ giảm các triệu chứng đái đỏ, đái đục, đái rắt, đái buốt do viêm thận cấp và mạn tính.
  • Hỗ trợ phòng ngừa và làm giảm nguy cơ sỏi thận, sỏi tiết niệu, sỏi bàng quang.

Hình ảnh sản phẩm Dưỡng thận đan

Trên đây là một số thông tin về hình ảnh, liều lượng công dụng của cây Tầm gửi gạo. Nếu cần tư vấn và tìm hiểu thêm về cây Tầm gửi gạo và các loại cây dược liệu khác bạn có thể liên hệ qua số tổng đài tư vấn 1800.1190 [miễn phí tư vấn] hoặc đặt câu hỏi của bạn ở mục ý kiến ở cuối bài viết, Tra cứu dược liệu sẽ giải đáp những thắc giúp bạn có thêm những thông tin đáng tin cậy.

Video liên quan

Chủ Đề