Cách so sánh hàm lượng hóa 8 năm 2024

Gợi ý: Ta thấy phân tử các chất chỉ có một nguyên tử C nhưng phân tử khối tăng dần nên chất nào có phân tử khối nhỏ nhất sẽ chứa %C cao nhất

Quảng cáo

Cách so sánh hàm lượng hóa 8 năm 2024

Lời giải chi tiết

Cách 1: Tính %MC trong từng chất rồi so sánh

Áp dụng công thức:

\(\% {M_C} = \frac{{{M_C}}}{{{M_A}}}.100\% \)

+ Trong CH4:

\({M_{C{H_4}}} = 12 + 4.1 = 16\,\,g/mol\)

\( \to \% {M_C} = \dfrac{{12}}{{16}}.100\% = 75\% \)

+ Trong CH3Cl:

\({M_{C{H_3}Cl}} = 12 + 3.1 + 35,5 = 50,5\,\,g/mol\)

\( \to \% {M_C} = \dfrac{{12}}{{50,5}}.100\% = 23,7\% \)

+ Trong CH2Cl2:

\({M_{C{H_2}C{l_2}}} = 12 + 2.1 + 2.35,5 = 85\,\,g/mol\)

\( \to \% {M_C} = \dfrac{{12}}{{85}}.100\% = 14,1\% \)

+ Trong CHCl3:

\({M_{CHC{l_3}}} = 12 + 1 + 3.35,5 = 119,5\,\,g/mol\)

\( \to \% {M_C} = \dfrac{{12}}{{119,5}}.100\% = 10,04\% \)

Vậy thành phần phần trăm khối lượng C trong các chất sắp xếp theo thứ tự CH4 > CH3Cl > CH2Cl2 > CHCl3

Cách 2: Phân tử các chất chỉ có 1 nguyên tử C nhưng phân tử khối tăng dần nên thành phần phần trăm khối lượng C trong các hợp chất được sắp xếp CH4 > CH3Cl > CH2Cl2 > CHCl3

Loigiaihay.com

  • Bài 4 trang 108 SGK Hoá học 9 Giải bài 4 trang 108 SGK Hoá học 9. Axit axetic có công thức C2H402. Hãy tính thành phần phần trăm khối lượng của các nguyên tố trong axit axetic.
  • Bài 5 trang 108 SGK Hoá học 9 Giải bài 5 trang 108 SGK Hoá học 9. Hãy sắp xếp các chất
  • Bài 2 trang 108 SGK Hoá học 9 Giải bài 2 trang 108 SGK Hoá học 9. Chọn câu đúng trong các câu sau :a) Hoá học hữu cơ là ngành hoá học chuyên nghiên cứu các hợp chất có trong tự nhiên. Bài 1 trang 108 SGK Hoá học 9

Giải bài 1 trang 108 SGK Hoá học 9. Dựa vào dữ kiện nào trong số các dữ kiện sau đây để có thể nói một chất là vô cơ hay hữu cơ ?

Chuẩn độ là một trong những phương pháp lâu đời nhất để xác định nồng độ chất phân tích hóa chất. Cho đến nay, chuẩn độ vẫn được sử dụng rộng rãi trong hóa phân tích và phương pháp đã được phát triển rất hiện đại, dễ dàng và tinh vi. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn nhưng thông tin xoay quanh chuẩn độ bao gồm định nghĩa, những nguyên tắc, phân loại phương pháp và công thức để tính toán chuẩn độ.

Bài viết gồm những nội dung sau:

Theo thuật ngữ thông thường, chuẩn độ là một phương pháp hóa học dùng để xác định nồng độ chất phân tích. Để có được những kết quả này, ta cần dùng một dung dịch có nồng độ chính xác được biết trước, gọi là dung dịch chuẩn độ. Trong bài viết này, chúng tôi cũng sẽ thảo luận về nguyên tắc, phân loại và công thức tính toán của phương pháp chuẩn độ.

2. Nguyên tắc của chuẩn độ

2.1 Phản ứng của chất phân tích và dung dịch chuẩn độ

Chuẩn độ liên quan đến phản ứng hóa học giữa chất phân tích và dung dịch chuẩn độ khi xét theo khía cạnh nhận được kết quả là nồng độ chất phân tích. Dung dịch chuẩn độ được dùng là một dung dịch chuẩn có nồng độ cụ thể biết trước.

2.2 Chất chỉ thị chuẩn độ thông thường

Để xác định điểm tương đương trong chuẩn độ cần có chất chỉ thị. Dựa vào ảnh trên, giá trị pH là điều cần xem xét khi xác định đâu là chất chỉ thị cần dùng trong khi phân tích. Không giống như phép chuẩn độ thông thường, chuẩn độ tự động không sử dụng chất chỉ thị (chuyển đổi màu sắc) mà trực tiếp ở dạng giá trị điện thế bằng cách dùng điện cực.

3. Phân loại chuẩn độ: Chuẩn độ axit-bazơ, chuẩn độ oxy hóa khử, chuẩn độ tạo phức, chuẩn độ Karl Fischer

Theo nguyên tắc, chuẩn độ được chia thành nhiều loại khác nhau, nhưng 4 loại sau đây thường được sử dụng, chúng là:

  1. Chuẩn độ axit-bazơ: Chuẩn độ này là phương pháp xác định dung dịch acid với dung dịch base có nồng độ biết trước hoặc ngược lại. Nguyên tắc của chuẩn độ axit-bazơ dựa trên phản ứng trung hòa.
  2. Chuẩn độ oxy hóa khử: Nguyên tắc của chuẩn độ này là dùng phản ứng oxy hóa khử giữa chất phân tích và dung dịch chuẩn độ. Điều này cho phép các nhà phân tích thu được giá trị nồng độ dung dịch của một chất cụ thể (chất phân tích) đã phản ứng với chất oxy hóa hoặc chất khử. Chuẩn độ iod và chuẩn độ permanganate là những phương pháp chuẩn độ dùng nguyên tắc chuẩn độ oxy hóa khử.
  3. Chuẩn độ tạo phức: Khi muốn xác định độ cứng hoặc mức độ ion kim loại trong mẫu, loại chuẩn độ này rất phù hợp để bạn lựa chọn. Nguyên tắc làm việc của loại chuẩn độ tạo phức là hình hình phức chất giữa dung dịch chuẩn độ và chất phân tích. Một trong những phức chất thường được dùng làm dung dịch chuẩn độ trong chuẩn độ tạo phức là Ethylene Diamine Tetraacetic Acid (EDTA).
  4. Chuẩn độ Karl Fischer: Như tên đã đề cập, loại chuẩn độ này dùng thuốc thử Karl Fischer làm dung dịch chuẩn độ, trong đó thuốc thử Karl Fischer bao gồm SO2, I2, dung dịch base và alcohol. Chuẩn độ Karl Fischer được dùng để xác định hàm lượng nước (hàm ẩm/độ ẩm) trong mẫu. Trong những phương pháp thông thường, phép xác định hàm lượng nước được thực hiện bằng phương pháp trọng lượng (cân sau sấy khô) và chưng cất.

Thuốc thử Karl Fischer bao gồm SO2, base, alcohol và I2. Dựa vào phản ứng trên, có thể thấy rằng phản ứng xảy ra giữa methanol, SO2 và base sẽ tạo ra hợp chất alkyl sulfite. Sau đó I2 hoạt động như một chất oxy hóa và sẽ oxy hóa alkyl sulfite thành alkyl sulfate bằng cách dùng H2O trong phản ứng. Mỗi 1 mol I2 tương đương với 1 mol H2O được dùng.

4. Công thức chuẩn độ

Ngày nay, hầu hết các nhà máy và phòng thí nghiệm công nghiệp đã sử dụng rộng rãi chuẩn độ tự động (máy chuẩn độ tự động). Điều này cho phép họ nhận được kết quả nồng độ chất phân tích một cách tự động từ thiết bị mà không cần tính toán thủ công.

Nhưng về cơ bản, để có được giá trị nồng độ từ phương pháp chuẩn độ, bạn có thể dùng công thức pha loãng cơ bản như sau.

5. So sánh giữa chuẩn độ thủ công và chuẩn độ tự động

Cho đến nay, phương pháp chuẩn độ đã được phát triển vượt bậc. Mọi thứ liên quan đến mức độ không chắc chắn đã được loại bỏ. Một trong số chúng là xác định điểm tương đương bằng cảm quan. Khi người phân tích thực hiện chuẩn độ với sự giúp đỡ của chất chỉ thị, điểm tương đương được đánh dấu bằng sự thay đổi màu sắc như được thấy bởi người phân tích. Dĩ nhiên điều này sẽ gây ra sự khác biệt kết quả giữa mỗi người phân tích. Hơn nữa, khi xác định nồng độ, chuẩn độ thủ công cần tạo đường cong chuẩn độ và tính toán thủ công. Việc này tốn nhiều thời gian và công sức. Sự khác biệt giữa chuẩn độ thủ công và chuẩn độ tự động được thể hiện trong bảng sau.