Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của Vinamilk

Vinamilk là một trong những doanh nghiệp sửa hàng đầu Việt Nam, không những sở hữu cho mình công nghệ ưu việt. Mà Vinamilk còn sở hữu cho mình những chiến lược thâm nhập thị trường của vinamilk đầy bản lĩnh và kinh nghiệm. Từ những điều này, Vinamilk đã có thể tự tin xâm nhập vào thị trường quốc tế, mang sản phẩm Việt Nam trên các đấu trường danh giá. Mới đây nhất, Vinamilk đã có những bước đi đầu tiên với những chiến lược thâm nhập thị trường của vinamilk đầy khác biệt và độc đáo. 

Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của Vinamilk

Tổng quan chung về thị trường Hàn Quốc

Pháp luật Hàn Quốc có những quy định khá khắt khe đối với hoạt động nhập khẩu hàng hoá. Các thủ tục nhập khẩu thực phẩm của Hàn Quốc dựa trên các luật sau:

  • Đạo luật Vệ sinh Thực phẩm: nhằm mục đích ngăn chặn nguy cơ rủi ro về vệ sinh đối với các sản phẩm thực phẩm. Mục tiêu khác của luật này là cải thiện sức khỏe quốc gia thông qua những tiến bộ về chất lượng trong thực phẩm và dinh dưỡng.
  • Đạo luật Kiểm dịch Thực vật: nhằm ngăn chặn sự mở rộng và xâm nhập của các loài côn trùng độc hại và góp phần vào an toàn và sản xuất nông, lâm nghiệp.
  • Đạo luật Phòng chống và Kiểm soát Dịch bệnh Gia súc: nhằm ngăn chặn sự xuất hiện hoặc mở rộng của dịch bệnh gia súc và góp phần phát triển ngành chăn nuôi, và cải thiện sức khỏe cộng đồng.
  • Đạo luật Ngoại thương: nhằm mục đích thúc đẩy thương mại ra nước ngoài và phát triển kinh tế quốc gia thông qua thúc đẩy hoạt động giao thương, mua bán hàng hoá.
  • Luật liên quan đến ghi nhãn thực phẩm: các quy định cho phép người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm một cách hợp lý dựa trên thông tin bằng cách hiển thị thông tin liên quan đến thực phẩm trên hộp hoặc gói. Các luật khác liên quan đến nhập khẩu, chẳng hạn như Đạo luật quản lý ngũ cốc và Đạo luật thuế rượu

Hiệp định VKFTA đã ký kết và chính thức có hiệu lực vào ngày 20/12/2015 đã tạo nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với Việt Nam ở các khía cạnh thương mại hóa, thương mại dịch vụ (bao gồm các phụ lục về dịch vụ thông tin, dịch vụ tài chính, chuyển đổi nhân sự), đầu tư, trí tuệ, các biện pháp bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm tra thực vật dịch vụ (SPS), quy tắc xuất xứ, tiện lợi hóa hải quan, phòng vệ thương mại, hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), thương mại điện tử, cạnh tranh, hợp tác kinh tế.  Hàn Quốc sẽ xóa bỏ thêm cho Việt Nam 506 dòng thuế, tổng hợp cả các cam kết trong VKFTA và AKFTA thì Hàn Quốc sẽ xóa bỏ cho Việt Nam 11.679 dòng thuế.

Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của Vinamilk

Như vậy, tuy môi trường pháp luật Hàn Quốc khá phức tạp nhưng nhờ có Hiệp định VKFTA đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang nước này.

Hàn Quốc là một quốc gia công nghiệp phát triển, dân cư đông đúc, 91,8% dân số Hàn Quốc tập trung sinh sống ở khu vực đô thị, khu vực chiếm 16,6% diện tích lãnh thổ Hàn Quốc. Khách hàng Hàn Quốc là những khách hàng khó tính, các sản phẩm phải có giấy tờ kiểm định của các cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó, các hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng cũng hoạt động rất hiệu quả trong việc bảo vệ quyền lợi khách hàng nên các nhà sản xuất phải chú ý đến hoạt động sản xuất hàng hóa.

Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của Vinamilk

Giới thiệu về Vinamilk

Sự ra đời của Vinamilk

Năm 1976, công ty được thành lập với tên gọi Công ty Sữa – Cà phê miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp thực phẩm sau khi chính phủ quốc hữu hóa 3 nhà máy sữa do chế độ cũ để lại. Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam Vinamilk xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội nhằm mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường miền Bắc Việt Nam. Năm 1996, Vinamilk quyết định liên doanh với đối tác mới là Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định, tạo điều kiện để thâm nhập thị trường miền Trung Việt Nam.

Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của Vinamilk

Năm 2000, xây dựng Nhà máy Sữa Cần Thơ tại Khu Công nghiệp Trà Nóc nhằm mục đích có thể đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam tại Đồng bằng Sông Cửu Long. Năm 2003, Công ty Sữa Việt Nam chuyển đổi thành công ty cổ phần, đổi tên công ty thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, sau đó tiến hành lên sàn chứng khoán có mã giao dịch trên sàn chứng khoán là VNM. Năm 2010, thực hiện chiến lược đầu tư ra nước ngoài bằng việc liên doanh xây dựng một nhà máy chế biến sữa tại New Zealand với vốn góp 8.475 triệu USD, bằng 19.3% vốn điều lệ. Đến năm 2016, Vinamilk khánh thành Nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia. Năm 2018, Vinamilk chính thức khánh thành cho mình trang trại số 1 trực thuộc Tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao Vinamilk Thanh Hóa; sau đó tiến hành khởi công cho dự án thuộc tổ hợp các trang trại bò sữa nguồn gốc Organic Vinamilk Lao-Jagro tại Lào. Và đến thời điểm năm 2020, Vinamilk đã chính thức xâm nhập vào thị trường Hàn Quốc bằng chiến lược thâm nhập thị trường của vinamilk vô cùng đặc biệt và độc đáo. 

Sự tham vọng của Vinamilk trước thị trường quốc tế

Vinamilk có cho mình sự đa dạng trong sản phẩm và các thiết kế sản phẩm của mình. Cùng với đó, Vinamilk luôn nuôi tham vọng có thể xâm lấn các thị trường khác nhau trên thế giới. Ở đây, Vinamilk mang khát vọng vươn tầm Việt Nam ra thị trường thế giới với những chiến lược khôn ngoan của mình. 

Chiến lược thâm nhập thị trường Hàn Quốc của Vinamilk

Trước sữa hạt được xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Vinamilk đã tiến hành chào sân tại thị trường Hàn Quốc bằng các sản phẩm như sữa đặc Ngôi Sao, hay sữa đặc Ông Thọ. Trong năm 2020, Vinamilk tiếp tục lựa chọn sữa đậu nành hạt sang thị trường này. Sau đây là danh mục các sản phẩm đã tiến vào thị trường Hàn Quốc của Vinamilk:

  • Sữa đặc Ngôi Sao hộp giấy 1284g
  • Sữa đặc Ngôi sao lon 380g
  • Nước dừa COCO 1l
  • Sữa đặc Ông Thọ lon 380g
  • Sữa hạt Óc chó hộp 180ml
  • Sữa hạt Đậu Đỏ hộp 180ml
  • Sữa hạt Hạnh Nhân hộp 180ml
  • Trà sữa & cà phê sữa đặc

Ngoài ra, khi nói đến chiến lược thâm nhập thị trường của vinamilk, chúng ta không thể không nhắc đến vòng đời sản phẩm quốc tế (International Product Life Cycle – IPLC), chúng ta cần kể đến sự thành công của thương hiệu sữa của Vinamilk tại thị trường Việt Nam, và sự phát triển của sản phẩm tại thị trường quốc tế. Vinamilk có thể được coi là một trong những thương hiệu tạo nên độ quen thuộc với người dùng Việt và luôn đổi mới sản phẩm tạo nên sự khác biệt và thích ứng với thị trường luôn luôn đổi mới hiện nay.

Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của Vinamilk

Kết luận

Xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường của vinamilk hay chiến lược Marketing quốc tế cho doanh nghiệp nói chung trong việc thâm nhập vào một thị trường mới chưa bao giờ là một điều dễ dàng với doanh nghiệp, và luôn đòi hỏi sự nỗ lực đến từ bộ phận Marketing của doanh nghiệp. Việc luôn luôn tìm hiểu, bước một chân vào thị trường khác để nghiên cứu thị trường cụ thể và chính xác đòi hỏi phải am hiểu và nắm bắt cũng như cung cấp chính xác những yêu cầu của thị trường, nhất là tại một thị trường mới lạ và có những rào cản nhất định về ngôn ngữ, văn hóa và thị hiếu của khách hàng tại nước ngoài.

Marketing căn bản 2011 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM KHOA THƯƠNG MẠI - DU LỊCH  Môn: Marketing căn bản Đề tài: Vinamilk và chiến lược thâm nhập thị trường.  GV hướng dẫn : Ths.Mai Thanh Hùng Lớp : 110700511 Nhóm thực hiện : Nhóm ABC TP.HCM, ngày 15 tháng 10 năm 2011 Page 1 of 36 Marketing căn bản 2011 Danh sách nhóm STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ 1 Nguyễn Thảo Linh 10255391 Tìm tài liệu 2 Trương Kim Yến 10257761 Tổng hợp và đánh máy 3 Nguyễn Thị Hương 10067601 Tìm tài liệu 4 Trần Yến Ly 10068341 Tìm tài liệu 5 Lưu Thị Miền 10043631 Tìm tài liệu 6 Trần Thị Mi Ni 10072031 Tìm tài liệu 7 Trịnh Thị Hồng Phượng 10144291 Tìm tài liệu 8 Đỗ Thị Ngọc Vào 10064661 Tìm tài liệu Ký tên Page 2 of 36 Marketing căn bản 2011 LỜI MỞ ĐẦU Do trong marketing hiện đại, mọi quyết định đều bắt nguồn từ yêu cầu của thị trường, nên có thể nói nghiên cứu thị trường là động tác đầu tiên trong qui trình marketing. Điều cơ bản nhất quyết định sự thành công của một sản phẩm là sự chấp nhận của người mua sản phẩm hoặc sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ. Làm thế nào biết được khách hàng có thích hay không thích, chấp nhận hay không chấp nhận? Chỉ có cách duy nhất, chính xác nhất và cũng là một kỹ thuật xưa như trái đất là hỏi chính khách hàng người được cho là sẽ mua sản phẩm, hoặc/và người dù không trực tiếp mua nhưng có ảnh hưởng tác động đến quyết định mua sản phẩm. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ thuật nghiên cứu thị trường ngày càng được phát triển tinh vi hơn, người ta tranh thủ mọi cơ hội để thu thập thông tin khách hàng, thị trường. Tại sao thông tin thị trường lại quan trọng đến vậy? Bởi vì:      Thông tin là chìa khoá để am hiểu thị trường. Bạn cần phải hiểu thị trường hơn đối thủ cạnh tranh Bạn cần phải dự báo được những sự thay đổi của thị trường và nhu cầu của khách hàng. Bạn cần phải biết làm thế nào để ứng phó với những sự thay đổi đó. Bạn cần phải có phương pháp hệ thống hoá việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin thị trường. Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, trước khi quyết định thâm nhập một thị trường, tung ra một sản phẩm mới, hoặc thực hiện một chiến dịch quảng bá truyền thông, hay quyết định điều chỉnh một trong các yếu tố chiêu thị như tăng giảm giá, thay đổi bao bì sản phẩm, tái định vị v.v. họ đều thực hiện nghiên cứu thị trường trước khi xây dựng kế hoạch chi tiết. Nhiều doanh nghiệp VN, hoặc do đánh giá không đúng tầm mức quan trọng của nghiên cứu thị trường, hoặc cũng có thể có nhận thức nhưng do hạn chế về ngân sách, đã không chú tâm đúng mực đến công tác nghiên cứu thị trường trước khi tung một sản phẩm mới, kết quả là họ đã phải trả giá đắt khi vấp phải những trở ngại khó có thể vượt qua trong quá trình triển khai thâm nhập thị trường. Chúng em chọn phân tích chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) để làm rõ vấn đề. Với trình độ hiểu biết cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế cho nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm. Chúng em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo để học hỏi thêm và bổ sung cho bài viết được hoàn thiện hơn. Page 3 of 36 Marketing căn bản 2011 LÝ DO CHỌN CÔNG TY VINAMILK Được hình thành từ năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có 250 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan ... Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào… Những năm 2008-2010 là những năm Vinamilk có những bước phát triển thần kỳ trên thị trường mặc dù thị trường khi đó gặp rất nhiều biến động. Ông Trần Bảo Minh- Phó tổng giám đốc Vinamilk đã từng nói: “Điểm yếu của Vinamilk là có những sản phẩm tốt, thậm chí có những thương hiệu mạnh, nhưng khâu marketing yếu, dẫn đến chưa tạo được một thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về những điểm mạnh của công ty”. Chính vì vậy, công ty đã có những điều chỉnh về chiến lược Marketing của mình trong những năm gần đây. Công ty rất chú trọng đến việc thiết kế các mẫu mã bao bì mới và phù hợp. Sử dụng các kênh truyền thông để quảng bá hình ảnh của mình. Công ty chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa các loại sản phẩm và nghiên cứu ra nhiều dòng sản phẩm mới để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần phân tán rủi ro cho công ty. Công ty có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, Cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan. Công ty cũng không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, việc hợp tác với Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia cũng tạo thêm niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Sử dụng chính sách giá phù hợp có sức cạnh tranh. Sử dụng triệt để các kênh phân phối: siêu thị, đại lý, các điểm bán lẻ. Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nâng cao năng lực quản lý. Với chiến lược kinh doanh đúng đắn, công ty ngày càng tạo được niềm tin trong khách hàng và đạt được mức doanh thu ngày càng cao. Page 4 of 36 Marketing căn bản 2011 MỤC LỤC PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK A. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH B. TẦM NHÌN và SỨ MỆNH C. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN D. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC E. DANH HIỆU và GIẢI THƯỞNG PHẦN 2: ÁP DỤNG MÔ HÌNH SWOT TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH A. CỤ THỂ HÓA CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG THÀNH SWOT I. Điểm mạnh II. Điểm yếu III. Cơ hội phát triển IV. Thách thức B. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỤ THỂ THEO MÔ HÌNH SWOT I. Kết hợp SO: Chiến lược khai thác tối đa các cơ hội hiện có II. Kết hợp ST: Chiến lược dùng sức mạnh bên trong doanh nghiệp để vượt qua các mối đe dọa III. Kết hợp WO: Chiến lược tranh thủ tận dụng cơ hội để cải thiện điểm yếu, tăng khả năng cạnh tranh IV. Kết hợp WT: Chiến lược phòng thủ tối đa để giữ chân thị trường PHẦN 3: ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH 4P ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG A. CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM B. CHÍNH SÁCH GIÁ C. CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI D. CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN HỖN HỢP Page 5 of 36 Marketing căn bản 2011 PHẦN 1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK A. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH: Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy Products Joint – Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại . Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV 4.500 người. Chức năng chính : Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Nhiều năm qua, với những nỗ lực phấn đấu vượt bậc, Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt. Thành tựu của Công ty đã đóng góp tích cực vào sự phát triển sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các phần thưởng cao quý : Huân chương Độc lập hạng Nhì ( 2010), Huân chương Độc lập hạng Ba ( 2005), Huân chương Lao động hạng Nhất ( 1996), hạng Nhì ( 1991), hạng Ba ( 1985 ), Huân chương Lao động Hạng Ba và Hạng Nhì (2003 – 2008 ) cho 3 Nhà máy thành viên : Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Huân chương Lao động hạng Ba ( 2004 ) cho Nhà máy sữa Hà Nội. 14 năm liên tục nhận cờ Luân lưu Chính Phủ - “ Đơn vị dẫn đầu phong trào Thi đua ngành Công nghiệp “ ( 1992-2005). Cờ của Bộ Công nghiệp tặng cho Nhà máy Sữa Dielac đạt thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất năm 2000 - 2004. Nhiều Bằng khen của Chủ tịch nước, Thủ Tướng, Các Bộ, Ngành Trung ương, UBND các Tỉnh, Thành phố tặng về thành tích : Nộp thuế; Phong trào chăn nuôi bò sữa; Xoá đói giảm nghèo; thực hiện luật lao động; hoạt động Xuất nhập khẩu; lao động sáng tạo; Chuyển đổi cây trồng vật nuôi; phát hành công trái; sức khoẻ; dân số; phụ nữ; trẻ em ; công tác thi đua; công tác xã hội; an toàn giao thông...16 năm liên tục đứng vào Topten hàng Việt Nam chất lượng cao được người tiêu dùng ưa thích nhất (1995 – 2010 ), giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Wipo năm 2000 và 2004 và đặc biệt năm 2000 Công ty vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG thời kỳ đổi mới; năm 2010 là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt nam trong 200 công ty có doanh thu dưới 1 tỷ đô la hoạt động có hiệu quả nhất, tốt nhất Châu Á được tạp chí Fober vinh danh; xếp thứ Tư trong danh sách Top 10 – bảng xếp hạng VN R.500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam; Top 10 thương hiệu được ưa thích nhất Việt Nam do Nielsen Singapre và tạp chí Compain thực hiện . Đạt được được những thành tựu to lớn và vị trí đặc biệt cùng thương hiệu nổi bật Vinamilk trong nước và trên trường quốc tế như ngày nay, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty đã thể hiện đầy đủ bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn cùng những kiến thức được kiểm nghiệm trên thương trường là những đặc điểm tạo nên giá trị của một thương hiệu nổi tiếng suốt 35 năm qua . Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sữa Việt nam được khái quát trong 3 giai đọan chính :  Giai đoạn 1976 – 1986 : Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975 : nhà máy sữa Thống Nhất ( tiền thân là nhà máy Foremost ); nhà máy sữa Trường Thọ ( tiền thân là nhà máy Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn phức tạp: máy móc thiết bị hư hại nhiều, phụ tùng thiếu thốn, nguyên liệu trống không. Cán bộ công nhân viên đã năng động hiến kế, nhiều giải pháp kỹ thuật ra đời như đổi hàng lấy nguyên liệu cho sản xuất; liên kết với các đơn vị trong nước vừa khôi phục nhà máy, vừa sản xuất và phân phối sản phẩm. Trong điều kiện đó, công ty vẫn đảm bảo một lượng hàng nhất định để phục vụ người tiêu dùng, đối tượng chủ yếu là người già, Page 6 of 36 Marketing căn bản 2011 người bệnh và trẻ em . Ghi nhận thành tích trong giai đoạn này, năm 1986 công ty được Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng Ba .  Giai đoạn 1987 – 2005 : Thời kỳ 1987 – 1996 : đây là gia đoạn khó khăn trong sản xuất kinh doanh nói chung của đất nước, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp còn khá nặng nề làm giảm nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Trước tình hình đó, Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính Phủ ) ra nghị quyết 217/HĐBT ngày 14/11/1987 “ về trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho các xí nghiệp Quốc doanh “, theo đó các xí nghiệp quốc doanh phải tự hạch toán kinh tế, lấy thu bù chi và nhà nước không bù lỗ. Thực hiện đường lối đổi mới của nhà nước, công ty đã chủ động lập phương án phát triển các cơ sở sản xuất và kinh doanh trên toàn quốc: khôi phục nhà máy sữa bột Dielac vào năm 1988 ( nhà máy bị hư hại sau khi tiếp quản nhưng chưa được sửa chữa ) với kinh phí 200.000 USD bằng chính tay nghề của cán bộ - kỹ sư trong nước, tiết kiệm cho nhà nước 2,5 triệu USD so với phương án ban đầu thuê kỹ sư nước ngoài . Tháng 8/1993 Chi nhánh Hà Nội được thành lập để triển khai mạng lưới kinh doanh tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc và tháng 6/1995 chi nhánh sữa Đà Nẵng ra đời phục vụ người tiêu dùng ở các tỉnh Miền trung – Tây Nguyên. Tháng 3 năm 1994, nhà máy sữa Hà Nội được khánh thành và đi vào hoạt động sau 2 năm xây dựng. Đây là nhà máy sữa đầu tiên ở Miền Bắc được xây dựng sau ngày giải phóng .Đặc biệt từ năm 1991, nhận thức rõ tầm quan trọng chủ trương của Đảng về “ Phát triển Nông – Lâm - Ngư nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình Kinh tế - Xã hội “, công ty đã tạo lập vùng nguyên liệu nội địa, đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa trong nông thôn, thực hiện chủ trương của Đảng về liên minh Công – Nông, làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu Công – Nông nghiệp theo đường lối kinh tế mới của Đảng. Cuộc “ cách mạng trắng “ đã được hình thành. Với việc đạt nhiều thành tựu theo cơ chế mới, năm 1991 công ty được tặng Huân chương lao động hạng Nhì và năm 1996 được Nhà nước tặng Huân chương lao động Hạng Nhất . Thời kỳ 1996 – 2005 : khi luồng gió đổi mới được thổi vào các doanh nghiệp, CBCNV hăng hái thi đua lao động sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, công ty thực sự phát huy được tính năng động của tập thể, sản xuất ổn định, chất lượng sản phẩm được quản lý chặt chẽ, không để bị hư hỏng nhiều do trục trặc kỹ thuật hoặc do quá trình quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất sản phẩm bị hao hụt lãng phí trong từng khâu của quá trình sản xuất. Máy móc thiết bị được duy tu, bảo dưỡng đúng quy định. Thực hiện nghiêm túc các quy định về môi trường, an toàn lao động. Về kinh doanh : mạnh dạn đổi mới cơ chế tiêu thụ sản phẩm; áp dụng các chính sách hợp lý đối với hệ thống tiêu thụ và người tiêu dùng; triển khai chương trình sữa học đường đồng thời đấy mạnh tiếp thị bằng nhiều hình thức phù hợp. Giai đoan này công ty đã mở được thị trường xuất khẩu sang các nước Trung đông, SNG, thị trường khó tính EU và Bắc Mỹ , kim ngạch xuất khẩu trong 6 năm ( bắt đầu xuất khẩu từ 1 năm 1998 ) đạt 479 triệu đô la Mỹ . Năm 2003, phát huy thành quả của công cuộc đổi mới đồng thời thực hiện đường lối kinh tế của Đảng, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần hóa nhằm thực hiện chủ trương của Nhà nước tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động để sử dụng cao nhất hiệu quả nguồn vốn, tài sản vào mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp, phát huy vai trò làm chủ thật sự của người lao động, của cổ đông và tăng cường sự giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp, đảm bảo hài hòa lợi ích doanh nghiệp và người lao động Có thể nói quá trình xuyên suốt từ 1996 tới năm 2005, sản xuất kinh doanh không ngừng được nâng cao và phát triển, tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 15 – 45%, doanh thu tăng từ 1,5 đến 2,6 lần; nộp ngân sách nhà nước tăng từ 1,1 đến 6,5 lần; thị phần Vinamilk chiếm 75 -90% tùy từng chủng loại sản phẩm; xuất khẩu tăng dần theo từng năm : từ 28 triệu USD ( 1998 ) lên 168 triệu USD ( 2002); Tổng sản lượng sản xuất hàng năm trung bình đạt 220 – 250 triệu lít. Sản xuất luôn luôn gắn với thị trường, luôn luôn ổn định trong mọi điều kiện khó khăn phức tạp của cơ chế ban đầu cũng Page 7 of 36 Marketing căn bản 2011 như nhiều khó khăn xã hội trong từng giai đoạn.Vùng nguyên liệu nội địa được tiếp tục phát triển tạo điều kiện giảm dần nhập khẩu nguyên liệu tiến tới cân đối xuất nhập; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và đầu tư có hiệu quả các dự án phát triển sản xuất, trong đó xây dựng một số nhà máy mới : Nhà máy sữa Cần Thơ ( tháng 5/2001); Nhà máy sữa Bình Định ( tháng 5/2003); : Nhà máy sữa Sài gòn ( tháng 9/2003); : Nhà máy sữa Nghệ An ( tháng 6/2005); : Nhà máy sữa Tiên Sơn ( tháng 12/2005). Cũng trong giai đoạn này công ty thành lập Xí nghiệp Kho vận sài gòn ( tháng 3/2003) nhằm đảm bảo dịch vụ vận chuyển, phục vụ khách hàng tiêu thụ sản phẩm Vinamilk. Mặt khác công ty tiếp tục nâng cao trình độ khoa học công nghệ, đổi mới kỹ thuật tạo nhiều mặt hàng mới, chất lượng cao. Đổi mới công tác quản lý lao động, đào tạo, xây dựng có chất lượng đội ngũ quản lý, công nhân lành nghề, xác địng thái độ lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao. Tham gia có hiệu quả công tác xã hội, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho Cán bộ công nhân viên . Đặc điểm ghi nhận là trong cái khó luôn xuất hiện nhiều nhân tố mới cả về vật chất lẫn tinh thần, dù trong hoàn cảnh nào công ty luôn hướng về phía trước, tự tạo cho mình thế và lực để hoàn thiện bước đi và tiến đến những thắng lợi cao nhất . Đánh giá những thành tựu cả một quá trình đổi mới công ty vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG vào năm 2000 và kết thúc giai đoạn 1996 – 2005 Công ty được tặng Huân chương Độc lập Hạng Ba .  Giai đoạn 2005 – đến nay : Sau 5 năm đổi mới cơ chế quản lý theo mô hình cổ phần hóa, công ty đã đạt thành tích rất xuất sắc về phát triển sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao đều vượt so với năm cuối trước khi cổ phần hóa góp phần không nhỏ vào sự thăng hoa của nền kinh tế nước nhà : tổng doanh thu từ tăng 188%; lợi nhuận sau thuế tăng 5,2 lần; tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu tăng 75%; Nộp ngân sách nhà nước tăng 4,6 lần; đầu tư hàng ngàn tỷ đồng hiện đại hòa máy móc thiết bị - công nghệ; kim ngạch xuất khẩu đạt 444,7 triệu USD sản lượng sản xuất trung bình hàng năm đạt trên 560 ngàn tấn; thu mua sữa tươi tăng hàng năm từ 10 – 17% sản lượng và giá trị; tổng vốn sở hữu chủ tăng hàng năm đến nay ( 2011) đạt con số trên 11 ngàn tỷ đồng; thu nhập bình quân của người lao động tăng 68% . Các nhà máy của Công ty luôn tuân thủ nguyên tắc sản xuất phải gắn với thị trường, dựa trên nhu cầu của thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp.. Thực hiện quản lý chặt chẽ và nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh phát triển các ngành hàng, đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm, ưu tiên những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh và có giá trị cao, có thị trường ổn định. Thực hành tiết kiệm trên mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là nguyên – nhiên vật liệu. Về kinh doanh : công ty thực hiện chiến lược chiếm lĩnh 75% thị phần toàn quốc ; mở rộng thị trường trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm; Đẩy mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cả nước với mạng lưới rất mạnh bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh, thành phố. Đổi mới công tác tiếp thị và các hoạt động Marketing có hiệu quả. Đối với thị trường ngoài nước, công ty tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại, tìm kiếm thị trường mới để xuất khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền thống . Để đẩy mạnh tăng trưởng, công ty chọn hướng đón đầu áp dụng công nghệ mới, lắp đặt các thiết bị máy móc chế biến hiện đại, tăng công suất chế biến và mở rộng cơ sở sản xuất, phát triển vùng nguyên liệu nội địa...với tổng vốn đầu tư 5 năm 2005 – 2010 là 4.469 tỷ đồng. Sự đầu tư trên đã tạo ra năng suất lao động cao, quy mô sản xuất phát triển mạnh góp phần tạo doanh thu lớn, lợi nhuận cao. Công tác sắp xếp , đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp theo Nghị quyết Trung ương 3, khoá IX đã được công ty thực hiện và phát huy hiệu quả rõ rệt: làm tăng thêm hàng ngàn tỷ đồng vào phần vốn ngân sách Nhà nước; cổ tức đảm bảo theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hàng năm, các ngành nghề kinh doanh được đa dạng hoá. Tiếp tục thực hiện mô hình hạch toán tập trung nhằm tăng điều kiện hiện đại hoá máy móc thiết bị, công nghệ. Thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khoẻ trên cả nước, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm cho hàng ngàn lượt trẻ em, học sinh tiểu học và đối tượng suy dinh dưỡng. Công tác khoa học công nghệ luôn được coi là mũi nhọn đột phá làm tăng dần chủng loại qua từng năm. Trong 5 năm nghiên cứu Page 8 of 36 Marketing căn bản 2011 cho ra đời trên 30 sản phẩm mới, xét duyệt nhiều sáng kiến làm lợi cho Nhà nước hàng trăm tỷ đồng, điển hình như sản phẩm Dielac Anpha 1,2,3; sản phẩm sữa tươi 100%... Công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng 5 trang trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang ( 2007); Trang trại bò sữa Nghệ An ( 2009); Trang trại bò sữa Thanh Hóa ( 2010); Trang trại bò sữa Bình Định ( 2010); Trang trại bò sữa Lâm Đồng ( 2011); với tổng lượng đàn bò 5.900 con. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân nuôi bò sữa bằng cách bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa tươi với giá cao ( cao hơn giá thế giới ) , chấp nhận giảm lợi nhuận từ khâu chế biến ( Mỗi năm từ 15 – 25 tỷ đồng ) để bù vào giá thu mua sữa cao, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật sơ chế, tồn trữ, bảo quản sữa tươi cho nông dân. Nếu năm 2005 mới tu mua 92.500 tấn sữa tươi thì 5 năm sau ( 2010) con số thu mua lên đến 127.000 tấn ( tăng trưởng 38%). Tổng cộng 5 năm thu mua 550.000 tấn sữa tươi trị giá trên 2.000 tỷ đồng, trung bình mỗi năm tăng 10-20% về sản lượng và giá trị, tạo điều kiện đàn bò sữa cả nước phát triển nhanh từ 104.000 con ( năm 2005) lên trên 130.000 con ( năm 2010) . Công ty thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng chống cháy nổ, bảo vệ an toàn các cơ sở sản xuất và tài sản. Thực hiện có hiệu quả các chứng chỉ ISO và HACCP, xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại tất cả các cơ sở chế biến; phối hợp với địa phương cải thiện môi trường tự nhiên làm cơ sở thêm Xanh-Sạch-Đẹp. năm 2008-2009 các nhà máy sữa : Thống Nhất, Trường Thọ, Sài gòn được Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng Bằng khen “ Doanh nghiệp Xanh” về thành tích bảo vệ môi trường. Công ty đã khai thông được cửa ngõ hướng tới các thị trường giàu tiềm năng lớn Bắc Mỹ, Trung đông, Khu vực châu Á, châu Mỹ, Úc, Canada, Pháp, Nga, Đức, Ba Lan, Cộng hoà Séc, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, Châu Á, Lào và Kampuchia. Bằng các nguốn vốn tự có và tận dụng các nguồn vốn khác, Công ty đã tự mình đáp ứng đầy đủ nhu cầu thật sự cần thiết, nhất là những chương trình kinh doanh có hiệu quả. Trong 5 năm, Công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng hiện đại hoá máy móc thiết bị, công nghệ cho sản xuất và xây dựng thêm 2 nhà máy chế biến mới và 2 chi nhánh, xí nghiệp: Nhà máy Sữa Lam Sơn ( tháng 12/2005); nhà máy Nước giải khát Việt Nam ( 2010); , 01 Chi nhánh Cần Thơ (1998); Xí nghiệp kho vận Hà Nội ( 2010 ), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega hiện đại tự động hóa hoàn toàn ở Phía Bắc ( Tiên Sơn ) và phía Nam ( Bình Dương ), 2 Nhà máy : sữa bột Dielac2 tại Bình Dương và Nhà máy sữa Đà Nẵng. Dự kiến các nhà máy này sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2012. Nhiều dây chuyền tinh chế hiện đại xuất xứ từ các nước công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan...đã được lắp đặt bởi các chuyên gia hàng đầu thế giới hướng dẫn vận hành và chuyển giao công nghệ đã cho ra đời trên 300 chủng loại sản phẩm chất lượng cao. Đồng thời với việc trao quyền tự chủ trong sản xuất cho các nhà máy thành viên đã phát huy năng lực, trí tuệ từ cơ sở chứng tỏ hiệu quả rất lớn trong thời kỳ đổi mới. Về công tác nhân lực, những năm qua đã tuyển chọn trên 50 con, em cán bộ công ty và học sinh giỏi qua các kỳ thi tuyển về công nghệ sữa làm nòng cốt lực lượng kế thừa trong tương lai gửi đào tạo ở nước ngoài. Hơn 100 cán bộ khoa học, kỹ sư được cử đi tiếp thu công nghệ ngắn ngày trong nước; 12 người theo học các lớp đào tạo giám đốc; 15 cán bộ được đào tạo Lý luận chính trị cao cấp; 9 cán bộ theo các lớp đào tạo cán bộ Công đoàn. Thực hiện nâng lương, nâng bậc đúng niên hạn cho CBCNV. Bổ nhiệm 7 giám đốc điều hành, 15 giám đốc đơn vị và 17 giám đốc chuyên ngành nhà máy, Xí nghiệp, Chi nhánh; 12 giám đốc các Phòng, Trung tâm . Hàng năm thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước từ 10 – 20,3%; tổ chức trên 2.000 lao động tham quan trong và ngoài nước; 10 đợt khám sức khoẻ định kỳ cho tất cả người lao động trong công ty ; tham gia thành phố 5 đợt Hội thao; 2 đợt Hội diễn văn nghệ; các chế độ bảo hiểm Y tế, bảo hiểm xã hội, học tập nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn được đảm bảo đầy đủ . Những năm qua, Công ty tham gia tích cực và đều đặn công tác xã hội như đền ơn, đáp nghĩa; phụng dưỡng suốt đời 20 Mẹ Việt Nam anh hùng tại 2 tỉnh Quảng Nam và Bến Tre; xoá đói, giảm nghèo; cứu trợ nhân dân vùng bị bão lụt, đóng góp các quỹ : Vì Trường Sa thân yêu; góp đá xây Page 9 of 36 Marketing căn bản 2011 Trường Sa; Bảo trợ bệnh nhân nghèo, chất độc da cam; tài năng trẻ, Vươn cao Việt Nam, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em; Học bổng trẻ em vùng lũ...Tài trợ nhiều hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và nhiều hoạt động khác trong 35 năm qua với kinh phí của Công ty, các tập thể và cá nhân vận động được qua các phong trào – đặc biệt từ năm 2003 là năm công ty chuyển qua mô hình Cổ phần hoá - là gần 100 tỷ đồng. Ngoài ra Công ty còn tài trợ các hoạt động Văn - Thể - Mỹ cho các lứa tuổi Thiếu niên, Nhi đồng- mầm non tương lai của đất nước với tổng kinh phí 4,6 tỷ đồng. Đảng bộ công ty thể hiện tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị Nhà nước giao trong suốt 35 năm phấn đấu trưởng thành của Vinamilk, trong đó : bồi dưỡng , kết nạp được 206 đảng viên mới; trên 97% đảng viên đạt tiêu chuẩn “ đảng viên đủ tư các hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm; 5 năm liên tục triển khai thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh “; Công đoàn thực hiện trên 30 phong trào thi đua xây dựng doanh nghiệp lớn mạnh , đạt hiệu quả cao trong việc vận động Công đoàn viên tham gia CNH - HĐH, kết nạp 100% đoàn viên công đoàn; Các năm liên tục đạt tiêu chuẩn Công đoàn trong sạch vững mạnh. Đoàn thanh niên Công sản công ty thể hiện xuất sắc cánh tay đắc lực và đội hậu bị của Đảng, xung kích trên mọi trận tuyến sản xuất kinh doanh, sáng tạo nhiều phong trào và tạo sân chơi bổ ích cho tuổi trẻ; hàng trăm thanh niên được kết nạp vào Đoàn , nhiều năm liền tổ chức Đoàn đạt danh hiệu xuất sắc . Tổng thể trong suốt chặng đường 35 năm qua, Công ty Cổ phần Sữa Việt nam với nhiều thế hệ được vun đắp, trưởng thành; với thương hiệu VINAMILK quen thuộc nổi tiếng trong và ngoài nước đã làm tròn xuất sắc chức năng của một đơn vị kinh tế đối với Nhà nước, trở thành một điểm sáng rất đáng trân trọng trong thời hội nhập WTO. Bản lĩnh của công ty là luôn năng động, sáng tạo, đột phá tìm một hướng đi, một mô hình kinh tế có hiệu quả nhất, thích hợp nhất nhưng không đi chệch hướng chủ trương của Đảng. Đó chính là thành tựu lớn nhất mà tập thể cán bộ công nhân viên Công ty tự khẳng định và tự hào. Đó là sức mạnh, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể và toàn Công ty Cổ phần sữa Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục dày công vun đắp, thực hiện, phát huy . B. TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH  TẦM NHÌN “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “  SỨ MỆNH “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”  GIÁ TRỊ CỐT LÕI  Chính trực: liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.  Tôn trọng: tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.  Công bằng: công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.  Tuân thủ: tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty. Page 10 of 36 Marketing căn bản 2011  Đạo đức: tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức. C. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:  Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.  Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.  Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người.  Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ;  Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.  Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty.  Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp.  Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả.  Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy. D. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC Page 11 of 36 Marketing căn bản 2011 E. DANH HIỆU VÀ GIẢI THƯỞNG Thời gian Danh hiệu Cơ quan trao tặng 1985 Huân chương Lao động Hạng III Chủ tịch nước 1991 Huân chương Lao động Hạng II Chủ tịch nước 1996 Huân chương Lao động Hạng I Chủ tịch nước 2000 Anh Hùng Lao động Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường Thọ Chủ tịch nước Huân chương Độc lập Hạng III cho Công ty Chủ tịch nước 2001 2005 2005 2006 2006 2006 Huân chương Lao động Hạng III cho nhà máy Sữa Hà Nội Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường Thọ Được tôn vinh và đoạt giải thưởng của Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO Chủ tịch nước Chủ tịch nước Chủ tịch nước WIPO “Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và Hiệp hội sở hữu trí tuệ & Doanh uy tín nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 1991 - Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn đầu 2005 phong trào thi đua Ngành Công Nghiệp VN" Các năm từ 1995 - Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao” 2009 Chính Phủ Báo Sài Gòn tiếp thị Page 12 of 36 Marketing căn bản 2009 Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm 2009 Thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-2009 2009 2009 2009 Thương hiệu mạnh VN 2010 Thương Hiệu Quốc Gia SCANha đam và STNC100% được nhiều NTD yêu thích 2010 Cục An toàn thực phẩm Báo Sài Gòn giải phóng cấp giấy chứng nhận và cúp Doanh nghiệp xanh” cho 3 đơn vị của Vinamilk : Nhà máy sữa Sài gòn; Nhà máy sữa Uỷ ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh Thống Nhất và nhà máy sữa Trường Thọ Cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán Uy tín Hiệp hội kinh doanh chứng khoán, 2009” và giải thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu Trung tâm Thông tin tín dụng,Tạp trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm chí chứng khoán VIệt Nam 2009” Liên Hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt nam, Viện KHCN Thương hiệu hàng đầu Việt Nam Phương Nam và tạp chí Thương Hiệu Việt bình chọn ngày 13/10/2009 Hàng VNCLC 2010 2011 SGTT Thời báo Kinh tế VN Bộ Công Thương Báo Ngon bình chọn 1 trong 10 TH nổi tiếng nhất Châu Á Superbrands nghiên cứu Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam Tạp Chí Thương Hiệu Việt 2010 Phòng CN và TMVN 2010 Cúp"Tự hào thương hiệu Việt" 2010 1 trong 15 DN được chọn 2010 200DN tốt nhất tại Châu Á-TBD 2010 Thượng hiệu chứng khoán uy tín 2010 2010 31/1000 DN đóng thuế thu nhập lớn nhất VN 2010 Top 5 DN lớn nhất VN 2010 Top 10 Thương người tiêu dùng thích nhất VN Báo Đại Đoàn kết phối hợp Đài THVN Của tạp chí Forbes Asia, HH kinh doanh CK V1000 VNR AC Để ghi nhận sự đóng góp đối với sự phát triển của ngành công nghiệp sữa và sự phát triển kinh tế của Việt Nam, Bà Mai Kiều Liên, Chủ tịch HĐQT đã được trao tặng các danh hiệu cao quý sau đây: Page 13 of 36 Marketing căn bản Thời gian Danh hiệu Cơ quan trao tặng 2001 Huân chương Lao động Hạng II Chủ tịch nước 2005 Giải Nhất Sáng Tạo năm 2004 Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới 2005 Anh Hùng Lao động Chủ tịch nước 2006 Huân chương Lao động Hạng I Chủ tịch nước 2008 Nữ Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu – Cúp Bông hồng vàng Hội đồng Doanh nhân Nữ Việt Nam – Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam Vì sự nghiệp lao động thương binh – Xã hội Chủ tịch Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam 2011 Page 14 of 36 Marketing căn bản 2011 PHẦN 2 ÁP DỤNG MÔ HÌNH SWOT TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH A. CỤ THỂ HÓA CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG THÀNH SWOT I. Điểm mạnh của công ty Vinamilk (strength) Chủ yếu là từ các lực lượng bên trong công ty, là một trong những yếu tố của môi trường vi mô có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: 1. Đa dạng về chủng loại sản phẩm Hiện nay, Cty Vinamilk có trên 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa, cung cấp cho thị trường một danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng về chủng loại: sữa tươi, sữa chua ăn, sữa chua uống, sữa đặc, nước ép trái cây, sữa đậu nành, cà phê hòa tan, .. Trong đó, các nhãn hàng hiện đang dẫn đầu trên thị trường bao gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Vinamilk Café... 2. Hệ thống trang trại bò sữa có quy mô lớn giúp Vinamilk chủ động tạo lập được nguồn nguyên liệu sữa tươi ổn định, bền vững. Hiện nay công ty sữa Vinamilk có 4 trang trại bò sữa lớn đặt tại các tỉnh Nghệ An, Tuyên Quang, Lâm Đồng và Thanh Hóa. Đây đều là những địa bàn có nhiều thuận lợi cho việc phát triển trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô lớn do còn quỹ đất, đất đai màu mỡ và thời tiết tương đối thuận lợi. Đặc biệt, trang trại bò sữa Nghệ An - khánh thành ngày 25/09/2009 vừa qua là một trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại bậc nhất Việt Nam và Đông Nam Á với vốn đầu tư hơn 100 tỷ đồng. Trang trại này có quy mô chăn nuôi là 3.000 con với 1.500 vắt sữa, cung cấp mỗi ngày 30 tấn sữa cho nhà máy chế biến sữa của Vinamilk tại Nghệ An. 3. Áp dụng công nghệ hiện đại trong quy trình sản xuất 3.1 Bò được vắt sữa trong hệ thống vắt sữa hiện đại và tự động. Mỗi con bò sẽ được đeo con chíp điện tử để kiểm tra sản lượng sữa chính xác từng cá thể. Cũng thông qua các chíp điện tử, đàn bò sẽ được quản lý bằng hệ thống Alpro hiện đại do công ty Delaval cung cấp. Đàn bò được cho ăn theo phương pháp TMR (Khẩu phần trộn tổng hợp Total Mixed Ration) và được phân phối bằng các thiết bị chuyên dùng.Bên cạnh đó, trang trại cũng được đầu tư hệ thống xử lý chất thải hiện đại nhằm bảo vệ môi trường. Toàn bộ chất thải rắn từ trang trại sẽ được thu hồi sản xuất phân bón cho các đồng cỏ. Nước thải sẽ được xử lý sinh học thông qua hồ lắng và sử dụng tưới cho đồng cỏ. 3.2 Áp dụng công nghệ phối giống tinh giới tính toàn cái Vinamilk là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam áp dụng công nghệ này và những bê cái gieo từ tinh giới tính đầu tiên tại Việt Nam đã ra đời tại trang trại Phú Lâm Tuyên Quang. 3.3 Ngoài ra trang trại bò sữa còn có những hệ thống máy móc hiện hiện đại khác như hệ thống nệm cho bò nằm nghỉ, hệ thống máy cào phân tự động 4. Sản phẩm của Vinamilk có chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và không có chất Melamine Page 15 of 36 Marketing căn bản 2011 Để tránh mọi rủi ro và tạo sự yên tâm tuyệt đối cho người tiêu dùng, Vinamilk đã cho kiểm nghiệm chất Melamine với tất cả các mẫu nguyên liệu sữa bột nhập khẩu (từ New Zeland, Mỹ và châu Âu) và sữa bò tươi thu mua từ nông dân tại Trung Tâm Dịch Vụ Phân Tích Thí Nghiệm thuộc sở Khoa học và Công Nghệ Tp.HCM. Kết quả kiểm nghiệm của tất cả các mẫu nguyên liệu đều không phát hiện Melamine trong thành phần. Người tiêu dùng chắc chắn yên tâm khi sử dụng các sản phẩm từ sữa của Vinamilk. Dư luận gần đây một lần nữa lại nêu lên hiện tượng có một số doanh nghiệp sử dụng sữa bột hoàn nguyên nhưng lại ghi nhận là sữa tươi để đánh lừa người tiêu dùng. Để tránh sự hiểu lầm, Bà Mai Kiều Liên - Tổng Giám Đốc Công Ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk đã chủ động cung cấp những thông tin liên quan đến sản phẩm sữa tươi và khẳng định sữa tươi tuyệt trùng Vinamilk làm từ sữa tươi nguyên chất 100% 5. Doanh nghiệp đã có thị phần lớn trên thị trường trong nước và đang tiến hành xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài Hiện nay, Vinamilk chiếm gần 75% thị trường các sản phẩm sữa trên cả nước, là một trong những công ty có giá trị vốn hoá lớn nhất thị trường (chiếm 7%). Với mục tiêu mở rộng thị trường ra nước ngoài, từ năm 1998 đến nay, Vinamilk đã xuất khẩu các sản phẩm của mình sang các nước Mỹ, Úc, Ấn Độ, Trung Đông, Châu Phi, Ba Lan, Đức, Trung Quốc và các nước ASEAN với tổng kim ngạch đạt 649,1 triệu USD. 6. Ban lãnh đạo có tài, chủ động, sáng tạo trong kinh doanh Vinamilk không chỉ nổi tiếng về chất lượng sản phẩm mà còn rất nổi tiếng vì có vị lãnh đạo tài ba: Bà Mai Kiều Liên- chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc công ty. Bà là người đặt nền móng đầu tiên cho việc sản xuất công nghiệp sữa chua, sữa tươi tiệt trùng, sữa bột dinh dưỡng cho trẻ em tại Việt Nam; Là tác giả và đồng tác giả của 90% sản phẩm sữa đang lưu hành trên thị trường. Năm 2005, bà được Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới trao tặng Giải Nhất Sáng Tạo năm 2004 và vinh dự được Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh Hùng Lao Động thời kỳ đổi mới (năm 2005), Huân chương Lao động Hạng I (năm 2006). 7. Vinamilk có đội ngũ kỹ sư chuyên ngành sữa giỏi và có chính sách đầu tư tạo nguồn nhân lực tri thức cao. Với chiến lược phát triển của ngành sữa hiện nay, Công ty Sữa Vinamilk đã xác định yếu tố “con người” sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Xây dựng lực lượng lao động kế thừa gắn bó với công ty trong tương lai, năm 1993, Vinamilk đã ký hợp đồng dài hạn với Trường Đại học Công nghệ sinh học ứng dụng Moscow thuộc Liên bang Nga để gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành: công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa; tự động hóa quy trình công nghệ và sản xuất; máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm; quản lý trong ngành sữa. 8. Chiến lược quảng cáo có hiệu quả Vinamilk đã và đang có chiến dịch quảng cáo rất hiệu quả: Tham gia sáng lập Quỹ 1 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo Việt Nam từ ngày 30/06/2008 cùng với Quỹ Bảo trợ trẻ em VN. Quỹ đã đi tới hơn 28 tỉnh thành trong cả nước cùng với sự ủng hộ nhiệt tình của xã hội như: Cao Bằng, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế, Bến Tre, Bình Phước…Sau 4 tháng hoạt động, với sự đóng góp, ủng hộ của Người tiêu dùng trong cả nước và Khách Hàng, đối tác chiến lược của Công Ty, Nhà Cung Cấp và cả cán Bộ Công nhân viên Công Ty Vinamilk, từ số lượng 1.000.000 ly sữa ban đầu với tổng trị giá là 3 tỷ đồng đã tăng lên thành 13,5 tỷ đồng, tương đương 4.300.000 ly sữa. Với chiến dịch thành công này, Vinamilk đã tạo được một hình ảnh đẹp và ấn tượng rất tốt đối với người tiêu dùng, các đối tác, các nhà phân phối, các nhà cung cấp cũng như toàn xã hội. Không những thế, chương trình cũng đánh một hồi chuông cảnh tỉnh mọi người về tầm quan trọng Page 16 of 36 Marketing căn bản 2011 của việc uống sữa đối với trẻ em, cảnh tỉnh mọi người về con số trẻ suy dinh dưỡng, thiếu chất ở Việt Nam. Đây sẽ là một yếu tố kích thích lượng cầu về sữa dành cho trẻ em trên thị trường Việt Nam. Các sản phẩm của Vinamilk được quảng cáo rất rộng rãi trên các phương tiện truyền thông như Tivi, báo… đem đến thông tin và hình ảnh về các sản phẩm của Vinamilk với người tiêu dùng một cách thường xuyên, liên tục. 9. Hệ thống kênh phân phối rộng nhất tại Việt Nam Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Hiện nay, công ty đã sở hữu một hệ thống phân phối sỉ gồm 220 nhà phân phối, có mặt tại 64 tỉnh thành. 10. Vinamilk đã niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. Việc Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc công ty huy động vốn từ công chúng trở nên thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, ngày 12/11/2008 Vinamilk cũng đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Singapore SGX-ST. Công ty được phép phát hành và niêm yết 8763784 cổ phiếu phổ thông mới trên sàn giao dịch chính của SGX – ST. Ngoài mục tiêu quốc tế hoá thương hiệu Vinamilk, việc niêm yết này còn tạo điều kiện cho việc huy động vốn từ thị trường tài chính quốc tế và chiến lược mở rộng và phát triển của công ty 11. Vinamilk đã xây dựng được cho mình một thương hiệu nổi tiếng Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. II. Điểm yếu (weakness) 1. Hình thức khuyến mại đưa ra hấp dẫn nhưng khâu thực hiện phát sinh nhiều vấn đề gây tranh cãi : Từ ngày 15.11.2008 đến 15.1.2009, Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk tổ chức chương trình khuyến mãi “Thời trang cho mẹ, quà thông minh cho bé” dành cho các sản phẩm Dielac Alpha 123, Dielac Alpha 456, Dielac Mama và Dielac Pedia. Nhưng trên thực tế, khách hàng dù có đủ những điều kiện để đổi giải thưởng nhưng vẫn không thể đổi được quà với lý do: đã hết quà tặng khuyến mại. Chương trình khuyến mãi của Vinamilk lại làm cho khách cảm thấy mình bị xúc phạm, bị lừa. Qua đợt khuyến mãi này, Vinamilk đã gây nhiều thất vọng cho đối tượng chính tiêu thụ sản phẩm của mình. Rút kinh nghiệm từ bài học này, nên Vinamilk đã cẩn thận hơn khi tiến hành áp dụng hình thức khuyến mại. Bằng chứng là từ đầu năm 2009 đến nay (gần cuối năm 2010) công ty chưa đưa ra bất cứ hình thức khuyến mại nào khác. 2. Giá thành sản xuất cao hơn các nhà sản xuất trong nước do phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài Vì nhu cầu sử dụng lớn, Vinamilk phải tìm kiếm những nhà cung cấp uy tín có khả năng cung cấp ổn định cả về chất lượng và số lượng. Đó chính là New Zealand, Châu Âu và Mỹ - những quốc gia tiên tiến chuyên xuất khẩu sữa nguyên liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài việc giá mua nguyên liệu sữa của nước ngoài cao, Vinamilk còn phải chịu thêm một khoản thuế nhập khẩu và chi Page 17 of 36 Marketing căn bản 2011 phí vận chuyển, kho hàng bến bãi cho nên giá thành sản phẩm tăng dẫn đến giá bán tăng khiến sản phẩm của Vinamilk giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường 3. Vinamilk chưa cạnh tranh tốt được ở thị trường trong nước Trong vài năm trở lại đây, sữa là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm đóng gói ở Việt Nam. Mức tăng trưởng hàng năm trong các năm 2005, 2006 và 2007 lần lượt là 43,2%, 26,4% và 25,6%. Sữa nước (bao gồm sữa tươi và sữa tiệt trùng), cùng với sữa chua ăn và sữa chua uống là các ngành hàng chiếm tỷ trọng lớn, đều có tốc độ tăng trưởng mạnh và khá ổn định. Tuy nhiên trong tình trạng giá sữa ngoại tăng cao, Vinamilk có lợi thế về giá so với sữa nhập khẩu nhưng trên thực tế giá của các sản phẩm do Vinamilk sản xuất đều cao hơn các sản phẩm khác cùng loại được sản xuất trong nước như sữa tươi mộc châu. Hơn nữa dù có trên 200 mặt hàng nhưng công ty chưa chú trọng việc đa dạng về chủng loại, chưa khai thác hết thế mạnh của các sản phẩm làm từ sữa như pho mát hay bơ và váng sữa…. Thử đặt ra câu hỏi, nếu chỉ thay đổi mẫu mã bao bì sản phẩm và các chiêu quảng cáo bắt mắt liệu với cùng một loại sản phẩm cũ, Vinamilk có đủ sức cạnh tranh với các hãng sữa khác có nhiều loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng hay không? Hãy thử so sánh về giá và chủng loại sản phẩm của công ty Vinamilk với công ty Sữa tươi Mộc châu ta có thể thấy rõ sự chênh lệch: VINAMILK - mặt hàng Trọng lượng Sữa tươi 100% nguyên chất Sữa giàu canxi ít béo FLEX Sữa tiệt trùng milkplus-vinamilk (hương dâu, không đường, có đường, chocolate) Sữa đặc có đường (ông thọ, ngôi sao phương nam) Chưa có 180 g Giá thị trường (Chưa VAT) 3.800 đ 180 g 180 g 3.986 đ 11.000 đ với vfresh 300 g 11.00016.000đ/ hộp MỘC CHÂU - mặt hàng Trọng lượng Sữa tươi thanh trùng túi Sữa tươi thanh trùng ít béo Sữa tươi tiệt trùng (không đường, có đường, hương chocolate, dâu, dừa, mật ong, cam) Sữa đặc có đường Nguyên chất 180 g Chưa có Sữa bánh (ca cao, tươi) Bơ tươi Chưa có Váng sữa 900 g 180 g 300 g Giá thị trường (Chưa VAT) 3.000 đ 15.500 đ/chai 3.000 đ Khoảng 10.000 đ/hộp 200 g 200-500 g 200 g 4. Chí phí quảng cáo lớn Dù đã có nhưng chiến lược quảng cáo có hiệu quả nhưng trên thực tế những chi phí dành cho quảng cáo của công ty quá lớn. Có nhưng đợt quảng cáo, chi phí cho quảng cáo chiếm đến 10% tổng chi phí. Nhưng những giá trị thu được từ quảng cáo lại chưa xứng đáng với chi phí bỏ ra như vậy. Ví dụ: Chủ động trong nguồn nguyên liệu, giá thu mua sữa cao hơn các doanh nghiệp khác, hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyền chế biến hiện đại là một lợi thế vượt trội của Vinamilk, nhưng tất cả thế mạnh hơn hẳn này lại chưa được chuyển tải đến người tiêu dùng. Page 18 of 36 Marketing căn bản 2011 Hơn nữa nếu so với tiềm lực của Vinamilk, thì cách làm thương hiệu lẫn các chiến dịch tiếp thị là chưa xứng tầm của công ty sữa quốc gia. Vinamilk được coi là đầu đàn của ngành sản xuất sữa Việt Nam, nhưng bao lâu nay các chương trình của Vinamilk chưa kết hợp với các đơn vị trong nước, chưa tạo vị thể dẫn dắt cho các công ty sản xuất sữa nhỏ khác. 5. Khâu quản lí chưa tốt dẫn đến nhiều tai nạn, gây lãng phí, ảnh hưởng lớn đến uy tín Chúng ta có thể hàng loạt những sự cố đáng tiếc xảy ra trong thời gian qua như: - Việc thu mua sữa có nhiều bất cập về giá dẫn đến có tình trạng người dân phải đổ sữa ra đường. - Về sự cố hạt chống ẩm có nghi ngờ là bị lẫn trong thành phẩm. Số lượng sản phẩm cô lập là 6.928 hộp và 30 tấn bán thành phẩm chưa vô hộp. Nguyên nhân là do có một gói chống ẩm 30 gram dùng cho 01 bao 5kg DHA (dùng cho 900kg thành phẩm) bị rách. Tuy nhiên để an toàn tuyệt đối, theo quy trình ISO nhà máy vẫn giữ lại toàn bộ lô hàng 30 tấn bán thành phẩm chưa vô hộp để kiểm tra, đồng thời niêm phong giữ lại 6.928 hộp tại nhà máy - Về sự cố vết xước nắp gây đến có mạt sắt trong sữa bột: số lượng sản phẩm cô lập là 10.872 hộp. -Ban lãnh đạo công ty chưa quan tâm đến chất lượng sữa đến tận tay người tiêu dùng. Vì sữa là một mặt hàng khó bảo quản. Hơn nữa Vinamilk lại mở rộng mạng lưới phân phối đến cả những đại lý nhỏ, bán lẻ nên việc quản lý chất lượng sữa trong khi vận chuyển thường xuyên bị bỏ ngỏ. Điều này đã dẫn tới hàng loạt những sản phảm bị hỏng trước khi đến tay người tiêu dùng như: sữa bị mốc, vón cục, sữa tươi bị chua, không ăn được, hộp sữa bị biến dạng... Giữ được sản phẩm chất lượng đến tận tay người tiêu dùng mới là yêu cầu được đặt ra đối với các công ty thực phẩm. Nhưng Vinamilk lại buông xuôi vấn đề đó “Do thị trường của Vinamilk rất rộng, bao quát cả nước nên việc quản lý, giám sát cũng chỉ tới những nhà phân phối, các đại lý chính, uy tín. Còn những các quầy tạp hoá, nhà phân phối nhỏ lẻ ở “cấp dưới” thì Vinamilk không có đủ nhân lực để giám sát đến tận nơi xa xôi này được. Chính những nhược điểm trên đây đã làm giảm mức độ phổ biến các mặt hàng của Vinamilk. Mặc dù được thành lập và đi vào hoạt động sớm hơn so với các công ty sữa khác, dù vẫn chiếm một thị phần lớn trên thị trường nhưng Vinamilk vẫn chưa tạo được một ưu thế cạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ khác, vẫn chịu sức ép mạnh mẽ của các công ty cùng ngành. III. Cơ hội phát triển (opportunity) Sau khi khảo sát và phân tích được các yếu tố thị trường, doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá, tổng hợp các yếu tố theo định hướng phân tích môi trường tham gia. Cơ hội là những nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp, là những thay đổi của môi truờng kinh doanh theo chiều hướng có lợi cho doanh nghiệp. Khi thời cơ đến các doanh nghiệp cần phải nắm bắt cơ hội một cách kịp thời để khai thác được những yếu tố có lợi, tìm kiếm thêm lợi nhuận và điều kiện phát triển. Theo phân tích của các chuyên gia cũng như nhận định của người tiêu dùng, thị trường sữa Việt Nam đang chứa đựng rất nhiều cơ hội. Tiềm năng đó, một phần được hình thành từ những quy định mới của nhà nước về việc sản xuất kinh doanh mặt hàng sữa, phần còn lại được hình thành bởi thói quen tiêu dùng, nhu cầu tiêu thụ sữa và xu hướng thay đổi trong tiêu dùng của khách hàng. Đây là cơ hội cho tất cả các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này nói chung và công ty Vinamilk nói riêng. 1. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO không chỉ là cơ hội vàng cho đất nước mà còn là cơ hội của từng người dân, doanh nghiệp. Đối với DN, dù lớn hay nhỏ, sẽ bước vào một sự cạnh tranh khốc liệt với các DN của các nước thành viên WTO. Trước một cơ hội nhưng cũng là thách thức khá lớn đó Vinamilk đã khẳng định: “Vinamilk là thương hiệu của người Việt Nam, được xây dựng bởi bàn tay và khối óc của người Việt Nam nên chúng tôi đủ sức để cạnh tranh lành mạnh với các DN trong cộng đồng WTO, bởi chỉ có cạnh tranh mới đem lại sự phát triển”. Page 19 of 36 Marketing căn bản 2011 Vinamilk là thương hiệu hiện được xếp trong Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam. Nắm bắt lấy cơ hội này, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới, tiến hành xâm nhập vào nhiều thị trường khó tính trên thế giới như: Mỹ, Thái Lan, Campuchia, Lào, Trung Quốc, Khu vực Trung Đông…Và đây cũng chính là mục tiêu mà Vinamilk sẽ vươn tới trong thời gian tới. Với cam kết Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục tiêu chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sở vật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các nước WTO một cách vững vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam. 2. Công nghiệp phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020. Quy hoạch đề ra mục tiêu từng bước xây dựng và phát triển ngành sữa đồng bộ từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến sản phẩm cuối cùng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước đạt mức bình quân 10 kg/người/năm vào năm 2010 và 20 kg/người/năm vào năm 2020. Ngành sữa phấn đấu tăng sản lượng sữa toàn ngành trung bình 5-6%/năm giai đoạn 2006-2010, đồng thời xuất khẩu sữa ra thị trường nước ngoài. Tổng vốn đầu tư cho phát triển ngành sữa đến năm 2010 là gần 2.200 tỷ đồng. Số tiền này sẽ được đầu tư cho các hạng mục như phát triển nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi bò, phát triển đàn bò, các trạm thu mua sữa và xây dựng các nhà máy sữa. Ngành sẽ xây dựng các nhà máy chế biến sữa gắn liền với các vùng tập trung chăn nuôi bò sữa để có thể tự túc được 40% nhu cầu sữa vắt từ đàn bò trong nước vào năm 2010. Ngành sữa sẽ huy động tối đa mọi nguồn vốn trong xã hội như vốn tín dụng, vốn thuộc các chương trình của Nhà nước, huy động từ việc bán trái phiếu, cổ phiếu, vốn FDI, ODA cho việc đầu tư các dự án chế biến sữa cũng như các dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu... Nhưng cơ hội này đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất và xây dựng nguồn cung đầu vào ổn định với chi phí thấp. 3. Nhận được sự hợp tác giúp đỡ từ các nước trong khu vực về kỹ thuật chăn nuôi bò sữa và kiểm soát chất lượng sữa. Từ những buổi hội thảo đã được tổ chức trong khu vực, Việt Nam cũng như các nước bạn đã chia sẻ được khá nhiều kinh nghiệm quý. Ngoài những kinh nghiệm khắc phục 2 cuộc khủng hoảng lớn về chăn nuôi bò sữa của Đài Loan cùng những kinh nghiệm đang được triển khai rất tốt tại nước này như các vấn đề tiếp thị, chăn nuôi bò sữa chất lượng cao, quản lý giống, ... thì nhiều kinh nghiệm hiệu quả của các nước khác cũng được chia sẻ khá thoải mái như vấn đề sử dụng thảo dược trong thức ăn để nâng cao sản lượng sữa và hạn chế dịch bệnh cho bò sữa của Malaysia; chính sách cứu đàn vật nuôi (STH) của Philippines cũng thu hút được nhiều chú ý bởi cách sử dụng loại trợ cấp tài chính đặc biệt nhờ đó nông dân (thường là các hộ chăn nuôi nhỏ) có thể dễ dàng tiếp cận ngay nguồn tài chính từ các Hiệp hội mẹ, điều này giúp các chủ chăn nuôi không phải bán đàn vật nuôi trong trường hợp khẩn cấp; kinh nghiệm thành lập và phát triển các Hiệp hội chế biến sữa của Indonesia, ... Bên cạnh sự chia sẻ, trao đổi các kinh nghiệm phát triển ngành bò sữa và sữa của các nước, các hướng mở cho các dự án hợp tác ... là sự cam kết sát cánh của các đơn vị tổ chức và các nước tham gia Hội thảo cho sự phát triển ngành bò sữa và sữa Việt Nam. Đây là một cơ hội rất tốt để tiếp cận, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm để phát triển ngành bò sữa Việt Nam nhưng cũng chứa đựng những tiềm tàng về một thách thức đòi hỏi sự nỗ lực vượt bậc của ngành bò sữa và sữa Việt Nam trong hội nhập. 4. Mức bình quân tiêu thụ sữa ở Việt Nam hiện nay là rất cao. Số liệu được công bố tại Hội thảo Thúc đẩy sự gắn kết ngành sữa Việt Nam với thế giới vừa được tổ chức tại Hà Nội cho biết, trẻ em tại TP.HCM và Hà Nội tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa tại Việt Nam. Bình quân mức tiêu thụ là 9kg sữa/người/năm – tăng 14,1%/năm. Trong khi con số này ở Page 20 of 36