Các chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp

1. Các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một trong những tiêu chí đánh giá doanh nghiệp không thể bỏ qua. Bộ chỉ số đánh giá doanh nghiệp về hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp hiệu quả ở từng lĩnh vực.

1.1. Các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Các chỉ số đánh giá doanh nghiệp về hiệu quả kinh doanh tổng hợp bao gồm:

  • Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
  • Doanh lợi của vốn tự có
  • Doanh lợi của doanh thu bán hàng
  • Hiệu quả kinh doanh tiềm năng
  • Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh
  • Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh

Có 6 chỉ số đánh giá doanh nghiệp về hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh

Đây là chỉ sốđánh giá chính xác nhất tính hiệu quả, cho phép so sánh khác ngành. Doan lợi toàn bộ vốn kinh doanhcàng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp tận dụng tốt các nguồn lực.

Công thức tính:

Doanh lợi của vốn tự có

Doanh lợi của vốn tự có đánh giá tính hiệu quả ở phạm vi hẹp hơn chỉ số doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh. Chỉ số nàycũng có thể dùng so sánh được giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau.Chỉ sốnày càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp tận dụng tốt nguồn vốn tự có.

Công thức tính:

Doanh lợi của doanh thu bán hàng

Doanh lợi của doanh thu bán hàng chỉ sosánh tính hiệu quả của các doanh nghiệp cùng ngành. Chỉ số nàycàng caocàng tốt, tuy nhiên,cần chú ý đến tính không chính xác khi tính mức lợi nhuận ròng trong ngắn hạn.

Công thức tính:

Hiệu quả kinh doanh tiềm năng

Hiệu quả kinh doanh tiềm năng tính phần trăm Chi phí kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ so với Chi phí kinh doanh kế hoạch. Chỉ số này cho phép so sánh tính hiệu quả giữa các doanh nghiệp ở mọi ngành vàcàng gần 100% càng tốt.

Công thức tính:

Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh

Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh đo lường phần trămDoanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán đó so vớiVốn kinh doanh bình quân của kỳ tính toán. Đây là chỉ sốkhông trực tiếp đánh giá hiệu quả mà chỉdùng để so sánh trong ngành. Chỉ số này có giá trị càng cao càng tốt.

Công thức tính:

Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh

Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh đo lường phần trămDoanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán đó so vớiChi phí kinh doanhcủa kỳ tính toán. Đây là chỉ sốkhông trực tiếp đánh giá hiệu quả kinh doanhmà chỉdùng để so sánh trong ngành. Chỉ số này có giá trị càng cao càng tốt và chỉđánh giá với giả định về giá dự kiến.

Công thức tính:

1.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả ở từng lĩnh vực

Các chỉ số đánh giá doanh nghiệp trong hiệu quả ở từng lĩnh vực bao gồm:

  • Hiệu quả sử dụng lao động
  • Hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
  • Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động
  • Hiệu quả góp vốn

Mỗi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp lại có những chỉ số đánh giá hiệu quả riêng

1.2.1. Chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

Gồm 3 chỉ số đánh giá là sức sinh lời bình quân của một lao động, năng suất lao động và hiệu suất tiền lương.

Sức sinh lời bình quân của một lao động

Sức sinh lời bình quân của một lao động là tỷ số giữa Lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra trong kỳ so với Số lao động bình quân của kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Chỉ số này cho phép so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Chỉ sốnày càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả quỹ tiền lương.

Công thức tính:

Năng suất lao động

Năng suất lao động là tỷ số giữaKết quả của kỳ tính toán tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị so vớiSố lao động bình quân của kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Chỉ số nàycho phép so sánh năng suất lao động cùng ngành. Chỉ sốnày càng cao, càng chứng tỏ sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.

Công thức tính:

Hiệu suất tiền lương

Chỉ số hiệu suất tiền lương cho phép so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả quỹ tiền lương.

Công thức tính:

1.2.2. Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định

Bộ chỉ số đánh giá doanh nghiệp về hiệu quảsử dụng vốn cố định và tài sản cố định gồm 3 chỉ số làSức sinh lời của 1 đồng vốn cố định,Sức sản xuất của một đồng vốn cố định vàHệ số tận dụng công suất máy móc, thiết bị.

Sức sinh lời của 1 đồng vốn cố định

Chỉ sốnày biểu hiện trình độ sử dụng vốn cố định hoặc tài sản cố định trong kỳ tính toán. Nó cho phép so sánh tính hiệu quả sử dụng vốn dài hạn giữa các doanh nghiệp ở mọi ngành. Chỉ sốnày càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn dài hạn.

Công thức tính:

Sức sản xuất của một đồng vốn cố định

Sức sản xuất của một đồng vốn cố định là tỷ số giữa Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán đó và Vốn cố định bình quân của kỳ. Chỉ số này càng lớn càng tốt vàcó thể dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành.

Công thức tính:

Hệ số tận dụng công suất máy móc, thiết bị

Hệ số tận dụng công suất máy móc, thiết bị thường nhỏ hơn 1 và càng tiến đến sát 1 càng tốt.

Công thức tính:

1.2.3. Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động

Các chỉ số đánh giá doanh nghiệp về hiệuquả sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động bao gồmsức sinh lời của 1 đồng vốn lưu động,số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm,số vòng luân chuyển nguyên vật liệu,vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong sản phẩm dở dang.

Sức sinh lời của 1 đồng vốn lưu động

Sức sinh lời của 1 đồng vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này giá trị càng lớn càng tốt.

Công thức tính:

Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm

Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm cho biết vốn lưu động luân chuyển được mấy vòng trong năm. Chỉ sốnày càng lớn càng tốt.

Công thức tính:

Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu

Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu phản ánh số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong năm và có giá trị càng lớn càng tốt.

Công thức tính:

Vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong sản phẩm dở dang

Vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong sản phẩm dở dang cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên vật liệu của doanh nghiệp.

Công thức tính:

1.2.4. Chỉ số đánh giá hiệu quả góp vốn

Chỉ số đánh giá hiệu quản góp vốn chính là doanh lợi vốn cổ phần.

Công thức tính:

Vớivốn cổ phần bình quân trong kỳ tính toán được xác định theo công thức:

Dòng tiền là gì?

Dòng tiền là thuật ngữ sử dụng để chỉ quá trình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền tệ là quá trình tiền và tương đương của doanh nghiệp được tạo ra và được sử dụng.lê ánh hr

Dòng tiền và tương đương tiền do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt động được gọi là dòng tiền vào, còn dòng tiền và tương đương tiền được sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp được gọi là dòng tiền ra

Tiền tệ tham gia lưu chuyển bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền là tài sản của doanh nghiệp, tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Thuộc về tiền của doanh nghiệp gồm có tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển trong đó, bao gồm cả nội tệ, ngoại tệ và vàng tiền tệtự học nghiệp vụ xuất nhập khẩu

Các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có thời gian thu hồi không quá 3 tháng tính từ ngày đầu tư, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền

Trong các tài sản của doanh nghiệp, có thể nói dòng tiền và tương đương tiền là tài sản hàng đầu cả về nghĩa đen và nghĩa bóng bởi vì chúng có tính thanh khoản và tính linh hoạt rất caokhóa học nguyên lý kế toán

Tiền và tương đương tiền là điểm bắt đầu và cũng là điểm kết thúc của chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp

Qúa trình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp được thực hiện thông qua các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành: HĐKD, dòng tiền ra liên quan đến thanh toán với người mua, người bán, người lao động,…

Dòng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý TSCĐ, và các TSDH cùng với các khoản đầu tư tài chính khác không thuộc các khoản tương đương tiền.học kế toán thực hành ở đâu tốt nhất tphcm

Dòng tiền phát sinh từ HĐTC bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến tăng, giảm VCSH [nhận vốn góp, phát hành cổ phiếu, chi trả vốn góp, mua lại cổ phiếu quỹ] và nợ phải trả [tiền vay ngắn hạn, vay dài hạn đã nhận; tiền chi trả nợ gốc vay đã trả; tiền chi trả nợ thuê tài chính đã trả; cổ tức, lợi nhuận đã chi trả cho chủ sở hữu]khóa học tin học văn phòng

Về bản chất, quá trình lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp dựa trên quan hệ đối của dòng tiền trong kỳ và được thể hiện qua phương trình

Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ

Sử dụng công nghệ để tự động hoá quy trình kế toán

Bất kì trường hợp nào, các doanh nghiệp nên bắt đầu bằng phân tích báo cáo dòng tiền. Nếu hệ thống kế toán của họ vẫn bao gồm nhiều thủ tục giấy tờ, họ nên cân nhắc đầu tư vào phần mềm điện toán đám mây để có cái cho họ có tầm nhìn bao quát hơn và cập hơn về tình hình tài chính của tất cả các bộ phận.

Những phần mềm kế toán điện toán đám mây hiện đại có giao diện cho phép chúng tương tác với các ứng dụng khác. Những ứng dụng này bao gồm: nghiệp vụ ngân hàng, bảng lương, phần mềm bán hàng và thậm chí cả quản lí dự án đối với một số ngành công nghiệp cụ thể. Những phần mềm này bao gồm các công cụ kinh doanh thông minh, cho phép doanh nghiệp phân tích tình hình tài chính một cách chi tiết và xác định được hướng đi của dòng tiền.

Doanh nghiệp có thể phân tích dòng tiền bằng cách đánh dấu những mục có dòng tiền ra lớn và xác định lí do của nó. Ví dụ, nếu họ thấy một dòng tiền ra lớn sử dụng để tăng thêm hàng tồn kho, họ phải kiểm tra xem lượng tiền sử dụng để tăng thêm hàng tồn kho có dẫn đến tăng doanh số bán hàng dự kiến hay không. Nếu không thì điều này có thể là họ đang bội chi cho hàng tồn kho.

PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN – “HÃY CHÚ TRỌNG VÀO TIỀN MẶT”

Vì, “Lợi nhuận là phù du, tiền mặt là có thật”

Dòng tiền khác với lợi nhuận. Việc sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ là chìa khóa để hiểu tiền mặt, là huyết mạch của doanh nghiệp sẽ được quản lý hiệu quả như thế nào. Nhưng, trên thực tế trong bộ Báo cáo tài chính thì Báo cáo lưu chuyển tiền thường rất ít được quan tâm và sử dụng. Điều này được chứng mình qua hầu hết các Doanh nghiệp SME, nhân sự kế toán đa phần là không biết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ chứ chưa nói đến là biết đọc và phân tích. Từ hệ lụy đó có thể suy ra rằng do nhu cầu thông tin của người lãnh đạo doanh nghiệp về dòng tiền chưa có, hoặc là do không biết có một loại báo cáo này đang tồn tại.

Mà chỉ biết rõ nhất là khi tiền mặt ngừng lưu thông thì doanh nghiệp đó không còn tồn tại nữa. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện lợi nhuận được tạo ra trong kỳ kế toán nhưng lợi nhuận không phải là tiền mặt, mà điều quan trọng là phải biết được lượng tiền mặt thực tế thu vào và chi ra là bao nhiêu.

Ví dụ, khi đánh giá một dự án đầu tư thì một trong những key quan trọng nhất của phân tích dòng tiền là đánh giá được lượng tiền mặt thu về ở tương lai so với thời điểm hiện tại là bao nhiêu, khi đánh giá được rồi thì phải có những phương án gì để kiểm soát. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sử dụng tiền mặt làm phương tiện khách quan để có thể kiểm tra được tính chính xác hiệu quả số dư tiền mặt.

Video liên quan

Chủ Đề