Bà bầu uống sắt và canxi như the nào
Axit folic, canxi và sắt là ba dưỡng chất không thể thiếu để duy trì một thai kỳ khỏe mạnh. Nếu trong 3 tháng đầu, axit folic đóng vai trò chủ đạo trong thực đơn dinh dưỡng của phụ nữ mang thai thì ở giai đoạn giữa và cuối của thai kỳ, sắt và canxi cũng đóng vai trò rất quan trọng.
Thực phẩm giàu sắt Thực phẩm giàu canxi - Các loại thịt, nhất là thịt bò - Cải xoăn - Cải bó xôi - Rau dền - Bánh mì nguyên hạt và ngũ cốc - Sữa ít chất béo - Sữa chua - Táo - Nước cam - Cá ngừ - Cá mòi - Bông cải xanh - Đậu nành - Mận khô và mơ khô - Các loại hạt
Sắt tham gia vào quá trình hình thành hemoglobin, một loại protein có trong hồng cầu, có nhiệm vụ vận chuyển ô-xy đến các cơ quan trong cơ thể. Ngoài ra, sắt cũng tham gia vào quá trình cấu tạo nên enzym hệ miễn dịch, giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Thiếu sắt không chỉ gây cảm giác mệt mỏi, khó chịu cho phụ nữ mang thai mà còn là nguyên nhân gây sinh non, thiếu cân ở trẻ sơ sinh…
Muối sắt % sắt nguyên tố Ví dụ Sắt sulfat 20 Sắt (II) sulfat 300mg ≈ 60 mg sắt Sắt gluconate 12 Sắt (II) gluconat 300mg ≈ 35 mg sắt Sắt fumarate 33 Sắt (II) fumarat 200mg ≈ 65 mg sắt Sắt succinat 35 Sắt (II) succinat 100mg ≈ 35 mg sắt Như vậy lượng Sắt trung bình cần thiết hàng ngày là bao nhiêu? Nhu cầu này thay đổi theo độ tuổi, giới tính, phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ cho con bú như bảng sau: Độ tuổi Nhu cầu khuyến cáo (mg/ngày) Trẻ sơ sinh 7 Trẻ em 1-9 tuổi 7 10-12 tuổi 8 Trẻ vị thành viên (13-19 tuổi) Trai 12 Gái 14 Người lớn Đàn ông 9 Phụ nữ trong chu kỳ kinh 16 Phụ nữ mang thai 25 - 35 Phụ nữ cho con bú 20 Phụ nữ mãn kinh 9
Cũng giống như sắt, việc bổ sung canxi cho bà bầu cũng hết sức quan trọng. Bởi canxi là “vật liệu” chính xây dựng nên hệ thống xương và răng của thai nhi. Nếu không đủ lượng canxi cần thiết, bé cưng sẽ “rút” canxi từ mẹ để phục vụ cho quy trình phát triển của mình. Đây cũng là nguyên nhân những bà bầu không bổ sung đủ canxi trong thai kỳ thường có nguy cơ loãng xương và mắc các bệnh răng miệng cao hơn.
Muối calci % calci nguyên tố mEgCa++/g Calcium glubionate 6.5 3.3 Calcium gluconate 9.3 4.6 Calcium lactate 13 9.2 Calcium citrate 21 12 Calcium acetate 25 12.6 Tricalcium phosphate 39 19.3 Calcium carbonate 40 20 Calcium chloride 27.3 13.6 Calcium gluceptate 8.2 4.1 Theo WHO lượng Calci cần cho mọi lứa tuổi như bảng sau: Độ tuổi Lượng Calci cần bổ sung hàng ngày Dưới 6 tháng tuổi 300mg 7-12 tháng tuổi 400mg 1-3 tuổi 500mg 4-6 tuổi 600mg 7-9 tuổi 700mg 10 tuổi 1000mg 11-24 tuổi 1200mg 24-50 tuổi 800-1000mg PNMT & người cao tuổi 1200-1500mg
Khi uống thuốc cần tránh xa các bửa ăn 1-2h, vì thức ăn làm giảm hấp thu sắt. Không uống trà, café, sửa ngay sau khi uống thuốc vì làm giảm hấp thu sắt. Tránh dùng chung Sắt với Calci, các thuốc kháng sinh nhóm tetracyclin và nhóm quinolone, thuốc kháng acid, hooc-môn tuyến giáp...vì làm giảm hấp thu sắt. Để Sắt được hấp thu tốt hơn cần bổ sung thêm vitamin C. Viên Sắt sẽ hấp thu tốt hơn nếu uống lúc đói, nên thường uống trước khi ăn 1h hoặc sau ăn 2h. Nếu phụ nữ mang thai cảm thấy buồn nôn sau khi uống thì có thể uống sắt trước khi đi ngủ.
Nhu cầu cho phụ nữ mang thai theo từng giai đoạn: 800mg/ngày ở 3 tháng đầu, 1000mg/ngày ở 3 tháng giữa, 1200 – 1500mg/ngày ở 3 tháng cuối. Để Calci được hấp thu tốt hơn cần bổ sung thêm vitamin D. Nên dùng các sản phẩm có liều lượng vừa phải, chia 2-3 lần uống mỗi ngày. Nên uống canxi bổ sung vào buổi sáng và buổi trưa, không dùng buổi tối. |