5 tiêu chí đánh giá tiền liệt tuyến
Tuyến tiền liệt là một bộ phận quan trọng thuộc hệ sinh sản của nam giới. Khi tuổi tác tăng dần, tuyến tiền liệt cũng gia tăng kích thước, gây ra một số bệnh lý, tiêu biểu là phì đại tiền liệt tuyến. Vậy ở nam giới kích thước tiền liệt tuyến bao nhiêu phải mổ? Show Tuyến tiền liệt là 1 tuyến thuộc hệ sinh sản của nam giới, nằm sát dưới cổ bàng quang, bao quanh niệu đạo nối với cổ bàng quang. Tuyến tiền liệt bình thường ở người trưởng thành nặng khoảng từ 15 - 25g, chiều rộng 4cm, chiều dài 3cm, đường kính trước - sau khoảng 2cm. Ở nam giới từ 45 tuổi trở lên, kích thước và chức năng tuyến tiền liệt bắt đầu mất ổn định. Ở thời điểm này, tùy thuộc mức độ phì đại mà tuyến tiền liệt có thể tăng kích thước từ 30 - 80g, thậm chí tăng tới 100 - 200g trong một số trường hợp. Những dấu hiệu nhận biết phì đại tuyến tiền liệt gồm: Tiểu buốt, tiểu khó, đau khi đi tiểu, tiểu són, tiểu ngắt quãng, tăng số lần đi tiểu,... Mặc dù phì đại tiền liệt tuyến được xếp vào một trong những bệnh lành tính nhưng nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây nên nhiều biến chứng như sỏi bàng quang, bí tiểu mạn tính, nhiễm trùng tiết niệu tái diễn,... Do đó, nam giới nên đi khám ngay sau khi phát hiện ra một trong những triệu chứng của bệnh để được chẩn đoán xác định và điều trị kịp thời. 2. Nam giới có kích thước tiền liệt tuyến bao nhiêu phải mổ?Tuyến tiền liệt có sự tăng kích thước là do các tổ chức đệm và sợi liên kết bị tăng sinh. Ở giai đoạn 1 và 2, kích thước tuyến tiền liệt có thể tăng từ 30 - 80g tùy cơ địa của từng người. Khi bệnh phát triển tới giai đoạn 3 (giai đoạn nặng), kích thước tiền liệt tuyến có thể tăng vượt ngưỡng 100g, gây nhiều biến chứng cho người bệnh. Tuy kích thước phì đại tuyến tiền liệt không phải là tiêu chí phản ánh chính xác giai đoạn bệnh nhưng nếu kích thước càng lớn thì bệnh cũng càng trở nên trầm trọng và khó điều trị. Vậy khi nào nên mổ phì đại tuyến tiền liệt? Thông thường, bác sĩ sẽ đánh giá theo chỉ số kích thước ở trên, kết hợp với đánh giá độ chèn ép, độ nặng nhẹ của các triệu chứng lâm sàng để đưa ra quyết định nên mổ hay dùng thuốc. Phẫu thuật nội soi Bệnh nhân thường được chỉ định mổ nội soi phì đại tuyến tiền liệt khi kích thước phì đại to trên 60g và nhỏ hơn 80g, kèm theo một số bệnh lý xảy ra do co thắt đường tiết niệu như: Nhiễm trùng tiết niệu, thận ứ nước, sỏi bàng quang, bí tiểu cấp tái diễn có hẹp niệu đạo,... Các phương pháp mổ nội soi bao gồm:
Phẫu thuật mở Trường hợp kích thước tuyến tiền liệt phình to trên 80g hoặc có biến chứng sỏi bàng quang hay túi thừa bàng quang kèm theo, không áp dụng được phương pháp mổ nội soi thì bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện mổ mở. Nhìn chung, phương pháp mổ u xơ tiền liệt tuyến này thường được áp dụng khi bệnh nhân đã tiến triển rất nặng. Kỹ thuật này thường được thực hiện qua đường xương mu hoặc qua bàng quang, từ đó cắt bỏ khối u xơ phì đại lành tính. 3. Biện pháp phòng ngừa phì đại tuyến tiền liệtĐể cải thiện và phòng ngừa bệnh phì đại tuyến tiền liệt, nam giới cần xây dựng một chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học. Cụ thể:
Trên đây là câu trả lời cho băn khoăn kích thước tiền liệt tuyến bao nhiêu phải mổ? Khi tuyến tiền liệt bị phì đại, bệnh nhân cần được chẩn đoán, điều trị sớm để tránh gây ra những biến chứng nguy hiểm, làm suy giảm chất lượng cuộc sống. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự tăng sản thực sự do sự phát triển của nhu mô tuyến hoặc tổ chức mô xơ, cơ của tuyến. Sự tăng sản này có thể đo lường được về hình dạng hoặc cấu trúc và có thể gây ra các biểu hiện triệu chứng khác nhau thùy thuộc vào vị trí, kích thước, số lượng của khối tăng sản.
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự tăng sản thực sự do sự phát triển của nhu mô tuyến hoặc tổ chức mô xơ,cơ của tuyến. Sự tăng sản này có thể đo lường được về hình dạng hoặc cấu trúc và có thể gây ra các biểu hiện triệu chứng khác nhau thùy thuộc vào vị trí, kích thước, số lượng của khối tăng sản. 2. Dịch tễ: Bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt (UPDLTTTL – BPH: Benign prostatic hyperplasia) là bệnh lý phổ biến ở nam giới lớn tuổi. Theo Berry S.Y; bệnh tăng dần theo độ tuổi, độ tuổi 21-30 có 8,5% bị BPH; sẽ tăng lên nam giới trên 40 tuổi, tăng lên tới 50% ở độ tuổi 50-60 và chiếm tới 90% ở độ tuổi ngoài 80. Đồng thời khi xuất hiện BPH thì biểu hiện hội chứng đường tiểu dưới (LUTS) cũng tăng song song với tuổi thọ: 25% nam giới ở tuổi 55 và tăng lên 55% ở tuổi 75. Bệnh có xu hướng tăng ở các nước phát triển, vì vậy bệnh được phát hiện nhiều ở các nước châu Âu do có tuổi thọ cao. Ngược lại, tại các nước châu Á có tỷ lệ mắc thấp hơn. Do môi trường sống và điều kiện kinh tế ảnh hưởng tới tuổi thọ cho nên cộng đồng người châu Á sống tại các nước phát triển có tỷ lệ mắc như cư dân bản địa.
+ Chế độ ăn nhiều mỡ, lười vận động và hoạt động thể thao; sử dụng rượu và đồ uống có cồn là yếu tố gây ra BPH vì những bệnh nhân béo phì, thừa cân hoặc bệnh lý xơ gan do rượu, đái tháo đường có tỷ lệ xuất hiện triệu chứng của bệnh lý BPH cao.
Tăng sản xuất ác yếu tố tăng trưởng có tính kích thích tế bào phát triển gồm: EGF ( yếu tố tăng trưởng biểu bì);β – GF (yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi); IGF (yếu tố tăng trưởng giống insulin); giảm yếu tố tăng trưởng có tác dụng kìm hãm sự phát triển tuyến tiền liệt TGF – β (yếu tố tăng trưởng chuyển đổi beta).
Theo MacNeal tuyến tiền liệt có 5 vùng, trong đó vùng chuyển tiếp , vùng quanh niệu đạo gần ụ núi là nơi dễ tăng sinh lành tính tạo UPĐLTTTL và gây ra cản trở dòng nước tiểu từ bàng quang xuống niệu đạo. Tùy vị trí của u mà có thể gây ra biến đổi giải phẫu của niệu đạo, của cổ bàng quang… Qua đó có biểu hiện lâm sàng tương ứng.
Tiếp cận chẩn đoán bệnh nhân bị BPH thường không có nhiều khó khăn vì: Đa phần là bệnh nhân tuổi cao, vào viện vì các than phiền khi thấy các triệu chứng đường tiểu dưới, bàng quang tăng hoạt gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, chất lượng giấc ngủ hoặc sức khỏe tình dục. Ở thời đại công nghệ thông tin hiện nay, bệnh nhân có thể trao đổi với thầy thuốc tại nhà trước khi đến viện. Cho nên thầy thuốc có thể sử dụng thang điểm IPSS và QofL cho bệnh nhân tự chấm điểm và các bảng hướng dẫn để chuẩn bị khám bệnh được thuận lợi, chính xác hơn.
Sử dụng thang điểm IPSS và QofL để khai thác sự bất thường về tần xuất, khả năng tống xuất nước tiểu ra ngày và các rối loạn về cảm giác khi đi tiểu, xuất tinh hoặc bất thường màu sắc, số lượng nước tiểu. Bảng điểm IPSS: Bảng điểm QofL:
+ Bí tiểu cấp: Buồn tiểu kéo dài, không thể rặn được nước tiểu hoặc chỉ có thể rỉ ít giọt nước tiểu khi gắng sức; bệnh nhân đau tức nhiều trên xương mu. + Bí tiểu không hoàn toàn: Có cảm giác tiểu không hết, tia tiểu yếu- nhỏ khi gắng sức dặn tiểu.
+ Đánh giá dương vật, bao quy đầu để loại trừ các nguyên nhân đái khó, rối loạn tiểu tiện do viêm nhiễm, hẹp niệu đạo, hẹp bao quy đầu… + Đánh giá kỹ vùng bẹn bìu để tìm thoát vị bẹn, tràn dịch màng tinh hoàm…
Hình 1: Siêu âm tuyến tiền liệt
Hình 2: Phân độ điểm T2WI tại vùng chuyển tiếp trên MRI · DWI 2: Tổn thương dạng dải/chêm tăng cường độ tín hiệu đồng nhất trên DWI hoặc giảm tín hiệu trên ADC · DWI 3: khối khu trú giảm cường độ tăng tín hiệu trên ADC hoặc khối tăng cường độ tín hiệu rõ rệt trên DWI · DWI 4:khối khu trú tăng cường độ tín hiệu rõ rệt trên DWI và giam tín hiệu rõ trên ADC có đường kính <1,5cm · DWI 5: Tương tự DWI 4 và có đường kính >1,5 cm hoặc xâm lấn xung quanh Hình 3: Phân độ điểm DWI Hình 4: Phân độ PIRADS
Hình 5: Nội soi thấy 2 thùy bên của tuyến tiền liệt to.
Định lượng nồng độ PSA ( Kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt) trong huyết thanh. U lành tính thì PSA < 4ng/ml. PSA > 10 ng/ml thì khả năng ung thư tuyến tiền liệt cao cần làm các xét nghiệm chẩn đoán xác định như MRI, hoặc sinh thiết tuyến tiền liệt. PSA từ 4 – 10 ng/ml cần theo dõi sát tốc độ tăng PSA, đánh giá tỷ lệ PSA tự do/ PSA toàn phần; PSA tỷ trọng (nồng độ PSA/ thể tích tuyền tiền liệt). Khi PSA > 20ng/ml thì trên 90% là ung thư tuyến tiền liệt và có di căn.
Lấy tổ chức làm tế bào học hoặc giải phẫu bệnh tại nhiều điểm để chẩn đoán xác định u phì đại hoặc ung thư tuyến tiền liệt.
Do giải phẫu bệnh được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán BPH nên cần phải sinh thiết nhiều điểm tại các vị trí khác nhau của tuyến tiền liệt. Hình 6: Tăng sinh mô xơ, cơ và biểu mô tuyến với nhân lành tính.
1.Nhóm thuốc ức chế enzyme 5 α reductaser (5- ARI): 5- ARI có 2 typ, với vai trò chuyển hóa testosterol tự do thành dihydrotestosterol (DHT) . Khi ức chế được 5- ARI thì có tácdụng là giảm nộng độ dyhidrotestosterol trong máu và tại tuyến tiền liệt, DHT là thành phần kích thích sự phát triển của tế bào biểu mô tuyến tiền liệt. Qua đó hạn chế sự tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Chỉ định 5- ARI khi bệnh nhân BPH có LUTS với IPSS 8; > 40 mml.
Chỉ định: Khi bệnh nhân BPH có LUST ở mức độ IPSS < 20, không đáp ứng với chẹn α và còn các triệu chứng chứa đựng nổi bật của OAB nhưng có < 100 ml. Bảng 2: Các nhóm thuốc kháng muscarinic Nên kết hợp nhóm ức chế α và kháng muscarinic sẽ tăng tác dụng điều trị vì an toàn và tăng hiệu quả điều trị,
Mirabegron: 50mg/ngày. Nên kết hợp nhóm ức chế α và đồng vận beta -3 sẽ tăng tác dụng hiệu quả điều trị khi bệnh nhân BPH có LUTS kết hợp với OAB.
Chỉ định cho người có tiểu đêm nhiều lần, có biểu hiện đa niệu đêm.
Chỉ định cho bệnh nhân BPH có LUTS và rối loạn cương dương.
Bảng 3: Nguồn hốc của 1 số thuốc, sản phẩm chức năng từ thực vật Có thể kết hợp các sản phẩm từ thảo dược, sản phẩm y học cổ truyền Với nhóm ức chế α và 5 – ARI, đặc biệt khi có biểu hiện viêm tuyến tiền liệt mạn tính.
Nguyên tắc: Làm giảm thể tích và tăng khẩu kính niệu đạo TTL.
Theo nguyên lý dưới tác động của nhiệt độ > C sẽ gây biến tính protein, đứt gẫy AND và làm tiêu hủy tế bào.
Hình 7: Trước và sau khâu nội soi mở rộng niệu đạo. Chỉ định cho bệnh nhân có BPH với < 80 ml; bệnh nhân không có phì đại thùy giữa; bệnh nhân trẻ tuổi không muốn phẫu thuật; bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật hoặc có nguy cơ cao khi phẫu thuật. Thủ thuật nhanh, sớm ra viện trong ngày.
Nguyên tắc: Làm giảm tối đa thể tích nhu mô của tuyến tiền liệt trong đó có chứa UPĐLTTTL. Qua đó làm tăng khẩu kính niệu đạo tuyến tiền liệt đi từ cổ bàng quang tới ụ núi (cơ thắt niệu đạo sau). Bảng 4: Chỉ định phẫu thuật trên bệnh nhân BPH Chỉ định tuyệt đối Chỉ định tương đối, cân nhắc theo mức độ bệnh BPH Bệnh nhân có BPH Có sỏi bàng quang Sỏi niệu đạo Nhiễm khuẩn tái diễn do ứ đọng nước tiểu. Hẹp niệu đạo trước, hẹp miệng sáo Bí tiểu cấp tái diễn, đái máu tái diễn Suy tim độ I, COPD ổn định Gây trào ngược bàng quang – niệu quản Thoát vị bẹn Túi thừa bàng quang > 3cm, nhiều túi thừa nhỏ Đái máu do giãn vỡ tĩnh mạch niệu đạo Có LUTS gây biến chứng suy thận § Điều trị nội khoa, nút mạch, các can thiệp khác thất bại
Phẫu thuật sử dụng nguồn năng lượng sinh nhiệt, cắt bỏ nhu mô tuyến tiền liệt thành các mảnh nhỏ, sau đó bơm rửa lấy tổ chức ra ngoài hoặc làm bốc hơi nhu mô tuyến tiền liệt. Trong quá trình phẫu thuật cần sử dụng dung dịch đẳng trương để truyền rửa vào bàng quang làm rõ phẫu trường. Khi sử dụng các dung dịch Sorbitol 3%, Nacl 0,9% có nguy cơ bị hội chứng hấp thu nước do làm hạ Natri máu. Hình 8: Cắt phân mảnh mô TTL bẳng dao lưỡng cực.
Hình 9: Bốc hơi tuyến tiền liệt bằng Laser.
Chỉ định khi 50 – 80 ml. Cần điều trị hết biểu hiện nhiễm khuẩn tiết niệu dưới (cấy nước tiểu âm tính); điều trị ổn định bệnh lý tim mạch, hô hấp ổn định trước mổ. Chống chỉ đinh: Hẹp niệu đạo, sỏi bàng quang nhiều viên – kích thước lớn, có túi thừa bàng quang lớn, cứng khớp háng, biến dạng khung chậu, suy tim – rối loạn đông máu nặng… *. Năng lượng điện: Sử dụng năng lượng điện, cắt nhu mô tuyến theo các nhát cắt gọt ngược hoặc xuôi dòng đến sát vỏ tuyến tiền liệt. Trước khi có năng lượng laser thì đây là kỹ thuật được coi là tiêu chuẩn vàng trong phẫu thuật điều trị BPH + Đơn cực: Nguy cơ ngộ độc dịch rửa cao nếu lớn, kinh nghiệm của phẫu thuật viên thấp. + Lưỡng cực: Khả năng cầm máu tốt hơn dao đơn cực, nên được ưa chuộng hơn năng lượng đơn cực. *. Năng lượng laser: Do sử dụng nguồn dịch là nước, cầm máu tốt nên hạn chế được các biến chứng và tăng khả năng bóc tối đa được nhu mô cao hơn so với so với cắt u tuyến tiền liệt bằng năng lượng điện.
Phẫu thuât có ưu điểm hạn chế xâm lấn, làm giảm được mức độ đau, lấy được toàn bộ nhu mô tuyến tiền liệt và bảo tồn được thần kinh cương, hạn chế tỷ lệ xuất tinh ngược dòng hơn so với mổ mở kinh điển.
Hình 10: Bóc tuyến tiền liệt do BPH qua bàng quang đường TAPP.
+ Mở mặt trước bao xơ tuyến tiền liệt + Mở thành trước bàng quang.
Chỉ định khi: bệnh nhân BPH có > 80 ml; có sỏi bàng quang kích thước lớn, có túi thừa bàng quang lớn kèm theo. Hoặc có chống chỉ định mổ nội soi qua đường niệu đạo: Hẹp niệu đạo, cứng khớp háng, Thường thực hiện tại các cơ sở y tế chưa có các phương pháp khác thay thế hoặc phẫu thuật viên chưa có kinh nghiệm mổ nội soi. Nhược điểm: Bệnh nhân nằm viện kéo dài, đau sau mổ tăng, nguy cơ chảy máu cao phải truyền máu hoặc xuất tinh ngược dòng cao… Các phương pháp mổ mở bóc u tuyến tiền liệt kinh điển: + Mổ mở qua thành bàng quang trên xương mu: Hình 11: Kỹ thuật của Hryntchack Mổ mở qua bao xơ tuyến tiền liệt sau xương mu Hình 12: Kỹ thuật của Millin.
Hình 13: Kỹ thuật của Young
Khi theo dõi bệnh nhân sau ra viện, cần chú ý các than phiền của người bệnh để tìm ra sớm các biến chứng qua đó có thể có phương án can thiệp, điều trị kịp thời. Đồng thời đánh giá kết quả điều trị qua sự cải thiện (giảm) tổng điểm IPSS và QofL. Tài liệu tham khảo:
Nguồn: ThS. BS Nguyễn Đình Liên Bài viết liên quanKỸ THUẬT TVT TRONG ĐIỀU TRỊ TIỂU KHÔNG TỰ CHỦTension-Free Vaginal Tape (TVT) Kỹ thuật TVT Đây là thủ thuật đeo đai phổ biến nhất để khắc phục tình trạng tiểu không tự chủ do căng thẳng ở phụ nữ. Đây là phương pháp xâm lấn tối thiểu với tỷ lệ chữa khỏi cao (thành công > 95%) và ít biến chứng nhất nếu […] Xem thêm Tiểu không tự chủ5 điểm chính: Có nhiều nguyên nhân gây tiểu không tự chủ mặc dù bệnh sử có vẻ giống nhau Điều quan trọng là phải xác định đúng loại tiểu không tự chủ và điều này cần có chuyên gia được đào tạo về rối loạn chức năng bàng quang Khám thực thể, xét nghiệm […] Xem thêm Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính(BPH)Benign Prostatic Hyperplasia (BPH) Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính 5 điểm chính: BPH thường bắt đầu ở tuổi 50 Triệu chứng ban đầu là đi tiểu nhiều lần cả ngày lẫn đêm, sau đó là tiểu khó và chảy nước dãi cuối dòng. Nếu không được điều trị, tuyến tiền liệt phì đại […] Xem thêm Tán sỏi bằng sóng xung kích ngoài cơ thể (ESWL)Extracorporeal shock wave lithotripsy (ESWL) Tán sỏi bằng sóng xung kích ngoài cơ thể Tán sỏi bằng sóng xung kích ngoại bào (ESWL) sử dụng sóng âm tập trung để phá vỡ sỏi thận hoặc niệu quản thành những mảnh nhỏ hơn để chúng có thể thoát ra ngoài dễ dàng hơn. Nó phù hợp […] Xem thêm Sỏi tiết niệu5 điểm chính: Sỏi thận có thể gây đau bụng dữ dội, tiểu ra máu và nhiễm trùng nước tiểu Thận có thể bị tổn thương vĩnh viễn nếu sỏi lớn và bị ảnh hưởng Chẩn đoán được thực hiện từ nghiên cứu siêu âm và chụp X-quang Điều trị tùy thuộc vào kích thước, […] |