Thời giờ làm việc tiêu chuẩn tiếng anh là gì năm 2024

Thời giờ làm việc là thời gian người lao động phải sử dụng cho công việc, do người sử dụng lao động quy định, phù hợp với quy định chung của pháp luật và các thỏa thuận trong hợp đồng, thỏa ước lao động đã kí kết.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: [email protected]

Căn cứ pháp lý của tình huống

THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

  • THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

  • Thời giờ làm việc tiêu chuẩn tiếng anh là gì năm 2024
  • 17, Nguyễn Gia Thiều, phường 6, Quận 3, Hồ Chí Minh
  • Click để Xem thêm

  • Thời giờ làm việc tiêu chuẩn tiếng anh là gì năm 2024
  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM Điện thoại: (028) 7302 2286 E-mail: [email protected]

Parent company: THU VIEN PHAP LUAT Ltd. Business license No. 32/GP-TTĐT issued by Department of Information and Communications of Ho Chi Minh City on May 15, 2019 Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu - Tel. 028 3935 2079

Ở Việt Nam, giờ làm việc và ngày làm việc giữa các doanh nghiệp có nhiều khác biệt. Nhiều người lao động làm việc bình thường 8 giờ/ngày, 5 ngày/tuần nhưng cũng có một số lượng lớn người lao động làm việc 10 giờ/ngày, 6 ngày/tuần. Số giờ và ngày làm việc có thể khác nhau tương đối nhiều giữa các doanh nghiệp. Vậy, quy định về thời giờ làm việc tại Việt Nam là như thế nào?

Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.“

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 105 Bộ luật Lao động 2019, thời giờ làm việc bình thường của người lao động tại Việt Nam không quá 8 giờ trong một ngày và 48 giờ trong một tuần.

Điều này có nghĩa là người sử dụng lao động có thể quy định rằng người lao động làm việc 8 giờ một ngày trong 6 ngày một tuần.

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, cũng có thể hiểu rằng lịch làm việc bình thường từ thứ Hai đến thứ Sáu (5 ngày trong tuần) của hầu hết người lao động tại Việt Nam không phải là số ngày làm việc tối đa theo luật định.

Thực tế, số ngày làm việc tối đa trong tuần là 6 ngày, từ thứ Hai đến thứ Bảy.

Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện chế độ làm việc 40 giờ một tuần hoặc 5 ngày một tuần từ thứ Hai đến thứ Sáu cho người lao động.

Một người lao động có thể làm việc quá 8 giờ một ngày ở Việt Nam không?

Luật quy định thời giờ làm việc bình thường trong ngày là 8 giờ. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là 8 giờ là số giờ làm việc tối đa mà người lao động có thể làm.

Khi có vấn đề phát sinh mà người sử dụng lao động cần người lao động giải quyết và thời gian giải quyết cần thiết vượt quá 8 giờ làm việc bình thường thì người lao động hiện đang làm thêm giờ và người sử dụng lao động cần trả lương làm thêm giờ tương ứng.

Trong hợp đồng lao động và nội quy làm việc của doanh nghiệp, người sử dụng lao động có quyền xác định thời gian làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải báo trước cho người lao động biết.

  • Nếu quy định thời giờ làm việc theo ngày thì thời gian làm việc trong ngày tối đa là 8 giờ;
  • Nếu quy định thời gian làm việc theo tuần thì thời gian làm việc trong ngày tối đa là 10 giờ.

Tuy nhiên, không phụ thuộc vào chế độ làm việc, cả 2 cách quy định thời giờ làm việc trên đều không được vượt quá 48 giờ trong một tuần.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm thời hạn làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, có hại theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.

Người lao động làm việc ngoài giờ được xác định là thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động thì được tính là làm thêm giờ. Việc người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019.

Thời giờ làm việc tiêu chuẩn tiếng anh là gì năm 2024
Quy định về thời giờ làm việc tại Việt Nam

Theo đó, người lao động sẽ làm việc 8 giờ một ngày và/hoặc có thể hiểu là người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động làm việc quá giờ làm việc bình thường nếu và chỉ khi đáp ứng các điều kiện sau:

1 tuần làm việc không quá bao nhiêu giờ?

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 105 Bộ luật Lao động 2019, thời giờ làm việc bình thường của người lao động tại Việt Nam không quá 8 giờ trong một ngày và 48 giờ trong một tuần. Điều này có nghĩa là người sử dụng lao động có thể quy định rằng người lao động làm việc 8 giờ một ngày trong 6 ngày một tuần.

Thời gian làm việc là gì?

Thời giờ làm việc là gì? Thời giờ làm việc là thời gian người lao động phải sử dụng cho công việc, do người sử dụng lao động quy định, phù hợp với quy định chung của pháp luật và các thỏa thuận trong hợp đồng, thỏa ước lao động đã kí kết.

Thời gian làm việc của việc làm chính thức là bao nhiêu giờ?

Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. Với cách hiểu hiện nay thì đây chính là giờ hành chính. Tức là, giờ hành chính được tính 08 giờ/ngày, không kể thời gian nghỉ trưa và áp dụng chung cho tất cả mọi người, từ nhân viên cho đến lãnh đạo.

Luật Lao động bao nhiêu tiếng?

Như vậy, người sử dụng lao động phải đảm bảo số giờ làm bình thường của người lao động không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần đối với thời giờ làm việc bình thường. Trường hợp làm việc theo tuần, thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần.