Xe nhập bao lâu có giấy hải quan

Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, một trong những trách nhiệm của chủ xe đó là phải chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe.

Trong đó, khoản 4 Điều 6 Thông tư 58 nêu rõ:

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Như vậy, nếu mua xe mới thì chủ xe phải đi đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua.

Và để được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ sở hữu buộc phải đem phương tiện đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục.

Nếu để quá thời hạn 30 ngày nói trên, chủ xe chậm đi đăng ký sẽ bị xử phạt lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định sau khi mua. Mức phạt cụ thể như sau:

Phương tiện

Mức phạt

Căn cứ

Xe máy

Cá nhân: 400.000 - 600.000 đồng

Tổ chức: 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng

Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Ô tô

Cá nhân: 02 - 04 triệu đồng

Tổ chức: 04 - 08 triệu đồng

Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

2. Thủ tục đăng ký xe mới thực hiện thế nào?

Để thuận tiện trong quá trình làm thủ tục đăng ký xe, chủ phương tiện có thể tham khảo hướng dẫn sau đây:

Bước 1: Đóng lệ phí trước bạ.

Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP, ô tô, xe máy là những đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Mức lệ phí trước bạ được tính như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ   =   Giá tính lệ phí trước bạ   x   Mức thu lệ phí trước bạ

Theo Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:

1 - Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.

2 - Bản sao các giấy tờ về mua bán (hợp đồng mua bán).

3 - Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (áp dụng đối với ô tô).

4 - Bản sao giấy tờ chứng minh được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

Bước 2: Làm thủ tục đăng ký xe, cấp biển số.

Bước 2.1. Chuẩn bị hồ sơ:

- Tờ khai đăng ký xe.

- Hóa đơn, chứng từ tài chính hoặc giấy tờ mua bán.

- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai/giấy nộp tiền hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác.

- Xuất trình giấy tờ của chủ xe:

+ Cá nhân: Xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/sổ hộ khẩu

+ Tổ chức: Xuất trình thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm giấy ủy quyền.

Bước 2.2. Nộp hồ sơ và đem xe đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú (đối với cá nhân) hoặc có trụ sở (đối với tổ chức).

Để không phải chờ đợi xếp hàng làm thủ tục nộp hồ sơ, chủ xe có thể thực hiện khai báo online tại link sau đây để đặt lịch hẹn: https://csgt.vn:8888/Home/FormNopHoSo/41

Bước 2.3. Bấm nút cấp biển số và nhận giấy hẹn.

Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe được cấp sau khi cán bộ Cảnh sát giao thông kiểm tra xe, hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ.

Bước 2.4. Nộp lệ phí và nhận biển số.

Căn cứ Thông tư số 229/2016/TT-BTC, mức lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số được quy định như sau:

Số TT

Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số 

Khu vực I

(đồng)

Khu vực II (đồng)

Khu vực III (đồng)

1

Ô tô; trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này

150.000 - 500.000

150.000

150.000

2

Ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách

2.000.000 - 20.000.000

1.000.000

200.000

3

Sơ mi rơ móc, rơ móc đăng ký rời

100.000 - 200.000

100.000

100.000

4

Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)

 

 

 

a

Trị giá từ 15.000.000  đồng trở xuống

500.000 - 1.000.000

200.000

50.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000 - 2.000.000

400.000

50.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000 - 4.000.000

800.000

50.000

 

Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

50.000

50.000

50.000

Biển số xe sẽ được cấp ngay sau khi cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.

Bước 3: Nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe.

Khi đến lịch hẹn, chủ xe đến cơ quan đăng ký xe nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe.

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi: “Mua xe mới sau bao lâu phải đăng ký?” cùng hướng dẫn chi tiết về thủ tục đăng ký xe. Nếu vẫn còn vướng mắc, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.

>> Xe mới mua chưa có biển số, đi trên đường có bị phạt?

Mua xe nhập lậu có sao không, xe nhập lậu, xe nhập lậu có làm giấy tờ được không, xe máy nhập lậu có làm giấy tờ được không, mua xe nhập lậu có bị phạt không, xe máy nhập lậu, xe nhập lậu là gì, xe lậu không giấy tờ, xe lau.

Với những chiếc xe lưu thông trên đường bộ hiện nay, không tránh khỏi những trường hợp phát hiện đó là xe nhập lậu. Vì các lý do khác nhau mà nhiều người vẫn lựa chọn mua xe nhập lậu. Và hẳn là nhiều người cũng thắc mắc liệu xe nhập lậu có làm giấy tờ được không. Với vấn đề này, Luật Hùng Sơn sẽ tư vấn thông qua bài viết sau đây. Hãy chú ý theo dõi để không phải chịu trách nhiệm pháp lý không đáng có nhé.

Xe nhập lậu là gì?

Trước khi giải đáp giúp bạn đọc hiểu liệu xe nhập lậu có làm giấy tờ được không, ta nên hiểu chính xác thế nào mới là xe nhập lậu. Những trường hợp sau đây đều là xe nhập lậu:

  • Xe nhập khẩu phải có giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu, hoặc xe nhập khẩu không đáp ứng đủ điều kiện để được nhập khẩu vào Việt Nam;
  • Xe nhập khẩu nhưng không đi qua cửa khẩu theo quy định, không thực hiện các thủ tục hải quan theo các quy định của pháp luật, có sự gian lận về số lượng, chủng loại xe khi làm thủ tục hải quan;
  • Xe nhập khẩu được lưu thông nhưng lại không có hóa đơn hay chứng từ kèm theo đúng quy định, hoặc có hóa đơn, chứng từ kèm theo nhưng lại không hợp pháp theo quy định pháp luật.

Xe nhập lậu có làm giấy tờ được không?

Theo quy định pháp luật hiện nay, quy trình sang tên xe máy rất phức tạp và chặt chẽ. Đối với những chiếc xe máy nhập lậu không giấy tờ, không được đăng ký theo quy định, không có trong dữ liệu đăng ký xe, chưa thông qua thủ tục Hải quan, đục số khung, số máy, chưa đóng thuế theo quy định thì sẽ không được làm thủ tục sang tên đổi chủ.

Ngoài ra, người sử dụng chiếc xe nhập lậu với giấy tờ giả còn có thể bị xử phạt theo quy định, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự.

Sử dụng xe nhập lậu, giấy tờ bị làm giả có bị xử phạt không?

Trường hợp 1: Không biết đây là xe nhập lậu, giấy tờ giả

Đây là trường hợp chiếm hữu ngay tình, người sử dụng không biết rõ về giấy tờ mua xe là giả. Tuy nhiên, nếu cơ quan chức năng phát hiện chiếc xe sử dụng là do nhập lậu mà có thì vẫn tiến hành tịch thu đối với chiếc xe nhập lậu đó. Nhưng người sử dụng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mà chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chưa sang tên xe theo quy định của pháp luật.

Theo Khoản 4 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ, nếu chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được tặng, được cho, được phân bổ, được thừa kế tài sản, được điều chuyển  đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô thì có thể:

  • Bị phạt tiền từ 400.000 đồng cho đến 600.000 đồng đối với cá nhân;
  • Bị phạt tiền từ 800.000 đồng cho đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức.

Trường hợp 2: Biết là xe nhập lậu, giấy tờ giả nhưng vẫn sử dụng

Đây là trường hợp chiếm hữu không ngay tình. Vì thế, nếu bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện sử dụng xe máy nhập lậu không giấy tờ, có giấy tờ làm giả thì sẽ tiến hành tịch thu chiếc xe nhập lậu đó.

Bên cạnh đó, người sử dụng chiếc xe nhập lậu này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 với hình phạt như sau:

– Nếu không có sự hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ chiếc xe biết rõ là nhập lậu có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng, bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc có thể bị phạt tù từ 6 tháng cho đến 03 năm;

– Nếu phạm tội thuộc vào một trong những trường hợp sau đây thì có thể bị phạt tù từ 3 năm cho đến 7 năm:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Xe nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng cho đến dưới 300.000.000 đồng;
  • Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng cho đến dưới 100.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

– Nếu phạm tội thuộc vào một trong những trường hợp sau đây thì có thể bị phạt tù từ 7 năm cho đến 10 năm:

  • Xe nhập lậu có giá trị từ 300.000.000 đồng cho đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng cho đến dưới 300.000.000 đồng.

– Nếu phạm tội thuộc vào một trong những trường hợp sau đây thì có thể bị phạt tù từ 10 năm cho đến 15 năm:

  • Xe nhập lậu có giá trị từ 1.000.000.000 đồng;
  • Thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng trở lên.

– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng cho đến 50.000.000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là câu trả lời cho vấn đề xe nhập lậu có làm giấy tờ được không, hy vọng bạn có thể rút kinh nghiệm và không để mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc gì khác về vấn đề này, hoặc còn có vấn đề pháp lý nào chưa được giải quyết, hãy liên hệ ngay với Luật Hùng Sơn để nhận được sự hỗ trợ tư vấn chi tiết.