Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

Câu hỏi: Phản ứng xà phòng hóa chất béo

Lời giải:

-Phản ứng xà phòng hóa chất béo là phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm NaOH/KOH, tạo gryxerol và hỗn hợp các muối Na hoặc K. Hỗn hợp các muối này chính là xà phòng.

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết về Phản ứng xà phòng hóa chất béo nhé:

1. Xà phòng là gì?

-Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc muối kali của axit béo có thêm một số chất phụ gia như chất độn, chất diệt khuẩn, chất tạo hương,....

Phương pháp sản xuất

-Đun chất béo với dung dịch kiềm trong thùng kín ở nhiệt độ cao

(RCOO)3C3H5 + 3NaOH3R-COONa + C3H5(OH)3

2. Phản ứng xà phòng hóa?

-Phản ứng xà phòng hóa là quá trình thủy phân este trong môi trường kiềm, tạo thành ancol và muối cacboxylat.

-Cho một lượng chất béo rắn (ví dụ: tristearin) vào bát sứ đựng dung dịch natri hiđrôxit, đun sôi nhẹ hỗn hợp trong khoãng 30 phút đồng thời khuấy đều. Để nguội hỗn hợp thì chất lỏng đồng nhất. Rót thêm 10-15ml dung dịch natri clorua bão hòa vào hỗn hợp, khuấy nhẹ sau đó giữ yên hỗn hợp, thấy có lớp chất rắn màu trắng nhẹ nổi lên trên, đó là muối natri của axit béo.

(CH2[CH2]16COO)3C3H5+ 3NaOH 3CH3[CH2]16COONa + C3H5(OH)3

-Muối natristearin được dùng làm xà phòng nên phản ứng trên được gọi là phản ứng xà phòng hóa.

3. Phản ứng xà phòng hóa chất béo

-Là phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm NaOH/KOH, tạo grixerol và hỗn hợp các muối Na/K. Hỗn hợp các muối này chính là xà phòng.

4. Các chỉ số chất béo

-Chỉ số axit: là số miligam KOH cần để trung hòa axit béo tự do có trong 1g chất béo.

-Chỉ số xà phòng hóa: là số miligam KOH cần để xà phòng hóa glixerit và trung hòa axit béo tự do trong 1g chất béo.

-Chỉ số este: là số miligam KOH cần để xà phòng hóa glixerit của 1 g chất béo, là hiệu số giữa chỉ số xà phòng hóa và chỉ số axit.

- Chỉ số I2: là số miligam I2có thể cộng với 100g chất béo không no.

5.Cách làm bài tập về chất béo

Câu 1.Xà phòng hóa hoàn toàn trieste X bằng dd NaOH thu được 9,2g glixerol và 83,4g muối của một axit no. Axit đó là:

A. Stearic

B. Oleic

C. Panmitic

D. Linoleic

Hướng dẫn giải

Câu 2.Xà phòng hóa 100g chất béo có chỉ số a xit bằng 7 cần a gam dd NaOH 25% thu được 9,43g glixerol và bg muối natri, giá trị của a,b là:

A. 15,2 và 103,145

B. 5,12 và 10,3145

C. 51,2 và 103,145

D. 51,2 và 10,3145

Đáp án hướng dẫn giải

Chất béo cũng là một nhóm chất dinh dưỡng và cần thiết cho con người. Vậy chất béo có thành phần, cấu tạo và tính chất thế nào, hãy cùng Kiến Guru tìm hiểu về Chất béo hóa 12 nhé!

I. Chất béo hóa 12: Khái niệm về chất béo

Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay là triaxylglixerol.

– CTCT chung của chất béo: 

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

Trong đó: R1, R2, R3 là gốc hiđrocacbon của axit béo, có thể giống hoặc khác nhau.

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

Chất béo hóa 12

– Axit béo là axit đơn chức mạch C dài, không phân nhánh, có số cacbon chẵn (thường từ 12C đến 24C), có thể no hoặc không no.

Các axit béo thường gặp:

+ Axit béo no:

            C17H35 – COOH: axit stearic.     M = 284 g/mol

            C15H31 – COOH: axit panmitic.  M = 256 g/mol

+ Loại không no:

             C17H33 – COOH: axit oleic.    M = 282 g/mol

             (cis – CH3[CH2]7CH = CH[CH2]7COOH)

              C17H31 – COOH: axit linoleic. M = 280 g/mol

             (cis – CH3[CH2]4CH = CH – CH2 – CH = CH [CH2]7COOH).

– Một số ví dụ về chất béo:

             (C17H35COO)3C3H5       tristearin (tristearoylglixerol).

             (C15H31COO)3C3H5     tripanmitin (tripanmitoylglixerol).

             (C17H33COO)3C3H5     triolein (trioleoylglixerol).

             (C17H31COO)3C3H5      trilinolein (trilinoleoylglixerol).

– Khi cho glixerol + n (n ∈ N*) axit béo thì số loại triglixerit được là:

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

Chất béo hóa 12

– Trạng thái tự nhiên: Chất béo là thành phần chính trong dầu, mỡ động vật, ví dụ như: mỡ bò, gà, lợn,…dầu lạc, dầu vừng, dầu ô – liu, …

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

Chất béo hóa 12

II. Chất béo hóa 12: TÍNH CHẤT VẬT LÝ    

– Ở điều kiện thường, chất béo ở trạng thái lỏng hoặc rắn.

+ Chất béo lỏng: trong phân tử có gốc hiđrocacbon không no (gốc axit béo không no).

Một trong các gốc R1, R2 , R3 không no thì chất béo thuộc chất béo lỏng.

Ví dụ: (C17H33COO)3C3H5

+ Chất béo rắn: trong phân tử có gốc hiđrocacbon no (gốc axit béo no).

Các gốc R1, R2 , R3 đều no thì chất béo đó thuộc chất béo rắn.

Ví dụ: (C17H35COO)3C3H5

– Chất béo không tan trong nước. Tan tốt trong dung môi hữu cơ như: nước xà phòng, benzen, hexan, clorofom…

– Chất béo nhẹ hơn nước. Vì chúng nổi trên bề mặt nước.

III. Chất béo hóa 12: TÍNH CHẤT HÓA HỌC 

Chất béo là trieste nên chúng có tính chất của este như: phản ứng thủy phân trong môi trường axit, phản ứng xà phòng hóa và phản ứng ở gốc hiđrocacbon.

1. Phản ứng thủy phân:

a. Thủy phân trong môi trường axit:

– Đặc điểm: phản ứng thuận nghịch.

– Xúc tác: H+, t0.

– Phương trình tổng quát:

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

Ví dụ: Thủy phân tristearin:

(C17H35COO)3C3H5 + 3H2O

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo
3C17H35COOH + C3H5(OH)3

          tristearin                                             axit stearic         glixerol

b. Thủy phân trong môi trường kiềm (Xà phòng hóa):

– Đặc điểm: phản ứng một chiều.

– Điều kiện: t0.

– Phương trình tổng quát:

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

Ví dụ: Thủy phân tristearin:

(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo
3C17H35COONa + C3H5(OH)3

              tristearin                                   natri stearat            glixerol

– Muối thu được sau phản ứng là thành phần chính của xà phòng nên được gọi là phản ứng xà phòng hóa.

Lưu ý:  – Khi thủy phân chất béo luôn thu được glixerol.

             – Sơ đồ thủy phân chất béo trong dung dịch bazơ:

                    Triglixerit   + 3OH–

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo
Muối   + Glixerol.

     Vì vậy       

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

– Bảo toàn khối lượng: m triglixerit  +  m bazơ  =  m muối  +  m glixerol

* Chỉ số axit: là số mg KOH cần để trung hòa lượng axit dư có trong 1 gam chất béo.

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

Thường thì đề bài sẽ cho tác dụng với NaOH cần chú ý để quy đổi.

Khi chất béo có axit dư, NaOH vừa đủ thì:

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

Tính cho 1 gam chất béo:

           naxit béo = nOH– (phản ứng với axit béo) (mmol↔mili mol)

🢚Chỉ số axit =

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo
   

Chỉ số axit cho biết độ tươi của chất béo. Chỉ số này càng cao thì chất béo càng không tốt, đã bị phân hủy hay bị oxi hóa một phần.

* Chỉ số este: là số mg KOH cần để tác dụng hết lượng chất béo có trong 1 gam chất béo.

   Ta có:

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

Tính cho 1 gam chất béo:

           + ntriglixerit = nglixerol;  nKOH = nOH = 3ntriglixerit (mili mol↔m.mol)

           🢚Chỉ số este =

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

* Chỉ số xà phòng = chỉ số axit + chỉ số este.

Chỉ số xà phòng là số miligam KOH cần thiết để trung hòa các axit tự do và thủy phân hoàn toàn lượng este có trong một gam chất béo.

  Chỉ số xà phòng =

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

2. Phản ứng ở gốc hiđrocacbon:

a. Phản ứng cộng (Đối với chất béo lỏng):

– Cộng  H2: Biến chất béo lỏng thành chất béo rắn (không no thành no).

    Ví dụ:

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

Trong mỗi gốc C17H31COO có hai nối đôi, nên 3 gốc sẽ cộng với 6 phân tử hiđro tạo ra gốc axit no tương ứng.

Phản ứng này chuyển chất béo lỏng thành chất béo rắn thuận tiện cho việc vận chuyển hoặc thành bơ nhân tạo và để sản xuất xà phòng.

– Cộng Br2 dung dịch, I2,…: tương tự như phản ứng cộng của các hiđrocacbon không no đã học.

    Ví dụ:

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

b. Phản ứng oxi hóa:

– Oxi hóa hoàn toàn tạo CO2 và H2O:

   Ví dụ:

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

– Oxi hóa không hoàn toàn, các liên kết C=C trong chất béo lỏng bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo peoxit, chất này phân hủy tạo anđehit có mùi khó chịu (hôi, khét,..) làm cho dầu mỡ bị ôi, gây hại cho người ăn.

Hoặc với dầu, mỡ khi rán đã bị oix hóa một phần tạo anđehit, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, không sử dụng lại dầu, mỡ đã rán.

IV. Chất béo lớp 12: Ứng dụng

1. Vai trò của chất béo trong cơ thể:

– Chất béo là thức ăn quan trọng của con người, cung cấp năng lượng và nguồn dinh dưỡng cho con người.

– Nhờ các phản ứng sinh hóa phức tạp, chất béo bị oxi hóa chậm thành CO2, H2O và năng lượng.

– Chất béo chưa sử dụng được tích lũy trong các mô mỡ.

– Chất béo là nguyên liệu để tổng hợp một số chất cần thiết khác cho cơ thể.

2. Ứng dụng trong công nghiệp:

– Phần lớn dùng để điều chế xà phòng và glixerol.

– Chất béo còn dùng để sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp,…

Xà phòng hóa chất béo bằng dung dịch NaOH khối lượng muối thu được lớn hơn khối lượng chất béo

Chất béo hóa 12

Chất béo có vai trò quan trọng trong đời sống của con người. Vói những kiến thức về Chất béo hóa 12, các em cần nắm rõ tính chất của chúng để bảo vệ tốt cho sức khỏe và cả cho việc học tập trên lớp.