Vốn chủ sở hữu của ngân hàng la gì

Cơ cấu vốn của mỗi doanh nghiệp được phân làm hai loại là vốn nợ và vốn chủ sở hữu. Vậy vốn chủ sở hữu là gì và đâu là nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp?

Vốn chủ sở hữu [[Owner’s Equity] là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.

Các chủ sở hữu góp vốn để cùng nhau tiến hành một hoạt động sản xuất, kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận tạo ra từ các hoạt động này của doanh nghiệp cũng như cùng gánh chịu những khoản lỗ nếu kinh doanh không có lãi.

Vốn chủ sở hữu là một trong những nguồn tài trợ thường xuyên trong doanh nghiệp. Chỉ khi nào đơn vị ngừng hoạt động hoặc phá sản, lúc này đơn vị phải dùng tài sản của đơn vị, trước hết ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ, sau đó tài sản còn lại mới chia cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ vốn góp của họ.

Hiểu đơn giản thì vốn chủ sở hữu sẽ bằng tổng tài sản của doanh nghiệp trừ đi nợ phải trả.

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện vốn chủ sở hữu của Vinamilk

Vốn chủ sở hữu được thể hiện chi tiết trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Như hình trên bạn có thể thấy vốn chủ sở hữu của Vinamilk gồm tổng của các giá trị sau:

  • Vốn cổ phần
  • Giá trị cổ phiếu quỹ
  • Chênh lệch quy đổi tiền tệ
  • Quỹ đầu tư phát triển
  • Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
  • Lợi ích cổ đông không kiểm soát

Phân biệt vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ

Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi trong Điều lệ công ty. Vốn góp ở đây có thể là tiền, ngoại tệ, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kinh doanh, công nghệ hoặc tài sản khác Vốn điều lệ là cơ sở để công ty phân chia lợi nhuận cũng như rủi ro đối với các thành viên góp vốn trong công ty

Vốn điều lệ và vốn góp có sự khác biệt với nhau:

Đặc điểm Vốn điều lệ Vốn chủ sở hữu
Bản chất Là tài sản mà các thành viên đưa vào công ty để trở thành chủ sở hữu của công ty đó.  Là tài sản mà thành viên sau khi đã trở thành chủ sở hữu của công ty thu lại được trong quá trình doanh nghiệp vận hành, hoạt động. 
Chủ sở hữu Vốn điều lệ do cá nhân, tổ chức góp hoặc cam kết góp để thành lập doanh nghiệp.  Vốn chủ sở hữu có thể thuộc về Nhà nước, cá nhân, tổ chức góp vốn hoặc các cá nhân, tổ chức đang nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp đó. 
Cơ chế hình thành Vốn điều lệ được hình thành dựa vào nguồn chính là do cá nhân, tổ chức góp hoặc cam kết góp vốn trong thời gian nhất định. Được hình thành là nguồn vốn do Nhà Nước, doanh nghiệp, cá nhân bỏ ra góp cổ phần và bổ sung tăng giảm hàng năm từ lợi nhuận của công ty. 
Nơi thể hiện Điều lệ công ty Báo cáo kết quả kinh doanh từng thời kỳ

Xem ngay: Đầu tư vào chứng chỉ quỹ mở như thế nào hiệu quả?

Vốn chủ sở hữu đại diện cho sự đầu tư của chủ sở hữu trong kinh doanh

Vốn chủ sở hữu bao gồm những gì?

Chúng ta vẫn thường thấy sự có mặt của vốn chủ sở hữu trong các bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dưới các dạng sau:

  • Vốn cổ đông
  • Thặng dư vốn cổ phần 
  • Cổ phiếu quỹ
  • Lãi chưa phân phối
  • Quỹ dự phòng tài chính
  • Quỹ khen thưởng, phúc lợi
  • Quỹ đầu tư phát triển
  • Quỹ dự phòng tài chính
  • Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu...  

Trong những nguồn trên thì Thặng dư vốn cổ phần và cổ phiếu quỹ chỉ áp dụng cho các công ty cổ phần

  • Thặng dư vốn cổ phần: đây chính là phần chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu và giá phát hành cổ phiếu, chênh lệch giữa giá mua lại và giá tái phát hành cổ phiếu quỹ. Ví dụ mệnh giá cổ phiếu của công ty A là 10.000 VND. Giá thị trường của cổ phiếu công ty A là 20.000 VND. Công ty A phát hành 15.000 cổ phiếu ra thị trường. Phần thặng dư vốn cổ phần = 15.000*20.000 - 15.000*10.000 = 150.000.000 VND. 
  • Cổ phiếu quỹ:  Khi công ty cổ phần mua lại cổ phần của chính mình và không hủy bỏ cổ phần đó thì số cổ phần này sẽ được coi là cổ phiếu quỹ.

Vốn chủ sở hữu tăng, giảm khi nào?

Theo thông tư 133 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp được hạch toán vốn chủ sở hữu tăng giảm trong các trường hợp sau:

Vốn chủ sở hữu giảm

Vốn chủ sở hữu giảm khi gặp các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp phải hoàn trả vốn góp cho chủ sở hữu vốn;
  • Cổ phiếu phát hành thấp hơn mệnh giá;
  • Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động; 
  • Phải bù lỗ cho hoạt động kinh doanh theo quy định của các cấp thẩm quyền; 
  • Hủy bỏ cổ phiếu quỹ [đối với công ty cổ phần].

Vốn chủ sở hữu tăng

  • Chủ sở hữu góp thêm vốn
  • Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp, từ các quỹ thuộc vốn của chủ sở hữu
  • Cổ phiếu phát hành cao hơn mệnh giá
  • Giá trị của quà biếu, tài trợ, tặng trừ đi thuế phải nộp là số dương và được các cấp thẩm quyền cho phép ghi tăng Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu

Với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, vốn chủ sở hữu cũng được hình thành từ các nguồn khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay có các loại hình vốn chủ sở hữu sau:

  • Đối với doanh nghiệp nhà nước: Vốn chủ sở hữu là vốn hoạt động do nhà nước cấp hoặc đầu tư. Do đó, chủ sở hữu vốn là nhà nước.
  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn [TNHH]: vốn được hình thành do các thành viên tham gia thành lập công ty đóng góp. Do đó các thành viên này chính là chủ sở hữu vốn.
  • Đối với công ty cổ phần: Vốn chủ sở hữu là vốn được hình thành từ các cổ đông. Do vậy, chủ sở hữu vốn ở đây là các cổ đông.
  • Đối với công ty hợp danh: Vốn được đóng góp bởi các thành viên tham gia thành lập công ty. Các thành viên này là các chủ sở hữu vốn. Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn.
  • Đối với doanh nghiệp tư nhân: Vốn của doanh nghiệp là do chủ doanh nghiệp đóng góp. Vì thế, chủ sở hữu vốn đương nhiên là chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
  • Đối với doanh nghiệp liên doanh [có thể bao gồm các công ty liên doanh hoặc các xí nghiệp liên doanh]: Việc liên doanh có thể được tiến hành giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau hoặc doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài. Vậy vốn chủ sở hữu là gì?

Trong trường hợp này, vốn chủ sở hữu được đóng góp bởi các thành viên góp vốn là các tổ chức, cá nhân… Do đó chủ sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn liên doanh. Mỗi doanh nghiệp thường sẽ huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nên cũng có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn và số vốn này được sử dụng trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.

Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh thu được, các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản hoặc các quỹ của doanh nghiệp...

Vì thế, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thường cũng có thể được bổ sung thông qua sự đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng quy mô doanh nghiệp. Chủ sở hữu vốn có thể là nhà nước, cá nhân hoặc tổ chức tham gia góp vốn, cũng có thể là các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu.

Tùy thuộc vào loại hình và đặc thù riêng của từng doanh nghiệp mà cơ cấu vốn chủ sở hữu cũng thay đổi.

Bạn đã biết: Cách lập một phương án vay vốn sản xuất kinh doanh tại ngân hàng.

Một doanh nghiệp có nhiều nguồn hình thành vốn chủ sở hữu khác nhau

Cách tính vốn chủ sở hữu

Trong kế toán, vốn chủ sở hữu là sự khác biệt giữa giá trị của tài sản và giá trị của các khoản nợ của một doanh nghiệp hay một chủ thể nào đó. Nó được điều chỉnh theo phương trình sau:

Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả

Ví dụ: Bạn mua nhà có trị giá 20.000 đô la [một tài sản], nhưng có khoản vay nợ 5.000 đô la đối với ngôi nhà đó [nợ phải trả]. Suy ra ngôi nhà đại diện cho 15.000 đô la vốn sở hữu mà chủ nhà tự có.

Vốn chủ sở hữu hoàn toàn có thể âm nếu nợ phải trả vượt quá tài sản. Đối với một công ty trong quá trình thanh lý, vốn chủ sở hữu là phần còn lại sau khi tất cả các khoản nợ đã được thanh toán.

Như vậy Vốn chủ sở hữu là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp có thể vận hành và hoạt động một cách bình thường. Hiểu được “Vốn chủ sở hữu là gì?” và xác định chính xác giá trị của Vốn chủ sở hữu sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. 

Tư vấn và giải đáp thắc mắc miễn phí!!!

Đăng ký ngay

Tìm hiểu chi tiết vốn chủ sở hữu là gì? Cách để tính ra nguồn vốn chủ sở hữu là như thế nào? Đây sẽ là những lợi thế giúp bạn có thể có những bước tiến sâu trong ngành kinh doanh. Vì vậy những bạn nào đang có ý định lập một doanh nghiệp hay mở công ty,…thì không nên bỏ qua bài viết này.

Chắc chắn bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ vấn đề vốn chủ sở hữu nhằm hỗ trợ việc kinh doanh được tốt hơn.

Vốn chủ sở hữu là gì?

Vốn chủ sở hữu là gì?

Vốn chủ sở hữu [tiếng anh là gọi là Equity] là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, hoặc các thành viên đối với công ty liên doanh và cổ đông đối với công ty cổ phần đưa vào để phục vụ cho hoạt động của công ty.

Các chủ sở hữu góp vốn để cùng nhau tiến hành một hoạt động sản xuất, kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận tạo ra từ các hoạt động này của doanh nghiệp cũng như cùng gánh chịu những khoản lỗ nếu kinh doanh không có lãi.

Trong quá trình kinh doanh thu được lợi nhuận sẽ đem chia ra cho từng người góp vốn. Nếu việc kinh doanh sinh lời thì vốn chủ sở hữu sẽ tăng và giá trị chia ra sẽ lớn. Còn nếu việc kinh doanh bị thua lỗ thì tất cả những người góp vốn đều chịu lỗ chung.

Vốn chủ sở hữu được được huy động từ nhiều nguồn

Ngoài ra trong kinh doanh thì vốn chủ sở hữu có thể xem như chính là nguồn tài trợ thường xuyên. Nguồn vốn này sẽ được sử dụng để thanh toán nợ lúc doanh nghiệp phá sản, thanh toán nợ hết bao nhiêu còn bao nhiêu sẽ chia cho từng chủ sở hữu theo tỷ lệ góp vốn của họ.

Đặc biệt vốn chủ sở hữu đại diện cho các chủ đầu tư. Vì vậy những người đóng góp tiền vốn lớn thì quyền lợi, quyền lực sẽ cao. Các chủ sở hữu có thể rút tiền từ doanh nghiệp cộng thập ròng từ khi doanh nghiệp bằng đầu hoạt động có lời.

Các thuật ngữ đầu tư, kinh doanh thường rất khó hiểu. Do đó tốt nhất bạn bạn cần nắm rõ thông tin về vốn chủ sở hữu. Như vậy nó sẽ giúp bạn kinh doanh hiệu quả hơn.

Tham khảo: Lãi suất danh nghĩa là gì?

Vốn chủ sở hữu xuất phát từ nguồn nào?

Vốn chủ sở hữu được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Bao gồm:

  • Số tiền do các nhà đầu tư góp vốn
  • Lợi nhuận được tạo ra bởi quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
  • Chênh lệch do đánh giá lại tài sản sau một thời gian hoạt động
  • Các nguồn khác

Vốn chủ sở hữu bao gồm những gì?

Chúng ta vẫn thường thấy sự có mặt của vốn chủ sở hữu trong các bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dưới các dạng sau:

  • Vốn cổ đông
  • Thặng dư vốn cổ phần
  • Cổ phiếu quỹ
  • Lãi chưa phân phối
  • Quỹ dự phòng tài chính
  • Quỹ khen thưởng, phúc lợi
  • Quỹ đầu tư phát triển
  • Quỹ dự phòng tài chính
  • Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu…

Trong những nguồn trên thì Thặng dư vốn cổ phần và cổ phiếu quỹ chỉ áp dụng cho các công ty cổ phần

Tìm hiểu CRS là gì?

Công thức tính vốn chủ sở hữu

Cách tính vốn chủ sở hữu không hề khó. Tuy nhiên để hiệu quả bạn cần nắm rõ công thức tính. Như vậy việc tính toán tiền vốn chủ sở hữu sẽ không xảy ra sai sót. Đặc biệt trong quá trình tính toán bạn cần chú ý để các con số. Bởi vì bạn chỉ cần nhập sai một số là hậu quả đi xa tới đây bạn sẽ không thể lường trước được.

Công thức tính vốn chủ sở hữu sẽ gồm 3 yếu tố và các yếu tố này sẽ được lập thành một công thức tính toán chặt chẽ. Cụ thể như:

Vốn chủ sở hữu = tài sản – nợ phải trả

Trong đó tài sản sẽ được tính bao gồm rất nhiều hạng mục khác nhau. Chỉ cần tất cả những thứ có thể quy ra thành tiền đều có thể sử dụng được như:

  • Đất đai
  • Nhà cửa
  • Vốn
  • Hàng hóa
  • Hàng tồn kho
  • Các khoản thu nhập khác
Tính vốn chủ sở hữu

Còn nợ phải trả ở đây có thể hiểu là các khoản vay của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Hoặc các loại chi phí được sử dụng để duy trì công ty, doanh nghiệp hoạt động. Công thức tính toán vốn chủ sở hữu này khá đơn giản. Chỉ cần xác định được 2 yếu tố liên quan thì bạn sẽ dễ dàng thu được kết quả như mong muốn.

Tham khảo: lạm phát là gì?

Ví dụ về cách tính vốn chủ sở hữu

Chị Lan sở hữu và điều hành, quản lý một công ty sản xuất phụ tùng ô tô và chị Lan muốn xác định vốn chủ sở hữu doanh nghiệp, công ty của mình. Chị Lan thu thập được một số thông tin như sau:

  • Giá trị tài sản ước tính là 7 tỷ đồng.
  • Tổng giá trị thiết bị nhà máy của Chị Lan là 5 tỷ đồng.
  • Số hàng tồn kho và vật tư hiện tại có giá trị là 2 tỷ đồng.
  • Đồng thời, các khoản phải thu của công ty ô tô này là 1 tỷ đồng.

Hiện tại công ty ô tô của Chị Lan cũng đang nợ 3 tỷ đồng tiền vay để mua đồ cho nhà máy, 500 triệu đồng tiền lương, 2 tỷ đồng cho một nhà cung cấp phụ tùng cho hàng hóa trước đó đã nhận. Để tính toán vốn chủ sở hữu của mình, Chị Lan có thể tính theo công thức như sau:

Vốn chủ sở hữu của công ty = [Tổng giá trị – Tổng nợ phải trả] = [7 + 5 + 2 + 1] – [3+ 0,5 + 2] = 15 – 5,5 = 7,5 tỷ đồng

Trong trường hợp này, vốn chủ sở hữu của công ty Chị Lan là 7,5 tỷ đồng

Tìm hiểu vòng quay vốn lưu động là gì?

So sánh Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ

Bạn đừng nhầm lẫn giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ nhé, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi trong Điều lệ công ty.

Vốn góp ở đây cũng không nhất thiết phải là tiền mặt mà có thể từ nhiều nguồn khác nhau như tiền, ngoại tệ, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kinh doanh, công nghệ hoặc tài sản khác.

Bảng so sánh giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ:

Tiêu chíVốn chủ sở hữuVốn điều lệ
Khái niệmVốn chủ sở hữu có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu.Vốn điều lệ thuộc sở hữu của các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty.
Cơ chế hình thànhVốn chủ sở hữu có thể hình thành từ ngân sách Nhà nước, do doanh nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần, bổ sung từ lợi nhuận để lại hoặc từ những nguồn thu khác của doanh nghiệpVốn điều lệ được hình thành dựa trên số vốn do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty.
Nghĩa vụ nợVốn chủ sở hữu có thể do Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập. Do đó, vốn điều lệ được coi là tài sản của công ty. Vì lẽ đó, khi doanh nghiệp phá sản thì vốn điều lệ có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ của doanh nghiệp.
Ý nghĩa– Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng, phản ánh số liệu và tình hình tăng, giảm các loại nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên góp vốn trong doanh nghiệp.
– Vốn chủ sở hữu đại diện cho giá trị cổ phần của nhà đầu tư khi đầu tư vào một công ty. Sở hữu cổ phiếu có thể mang lại lợi nhuận vốn hoặc tăng giá cổ phiếu cũng như cổ tức cho các cổ đông.
Vốn điều lệ là sự cam kết mức trách nhiệm vật chất của các nhà đầu tư, cá nhân tổ chức góp vốn. Vốn điều lệ là nguồn vốn đầu tư quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp và là cơ sở để phân chia lợi nhuận và rủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên góp vốn.

Sự tăng giảm của vốn chủ sở hữu xảy ra khi nào?

Doanh nghiệp được hạch toán vốn chủ sở hữu tăng giảm Theo thông tư 133 của Bộ Tài chính trong một số trường hợp dưới đây.

Vốn chủ sở hữu giảm

Vốn chủ sở hữu giảm khi gặp các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp phải hoàn trả vốn góp cho chủ sở hữu vốn;
  • Cổ phiếu phát hành thấp hơn mệnh giá;
  • Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động;
  • Phải bù lỗ cho hoạt động kinh doanh theo quy định của các cấp thẩm quyền;
  • Hủy bỏ cổ phiếu quỹ [đối với công ty cổ phần].

Khi vốn của chủ sở hữu đang có xu hướng giảm dần tức là cơ cấu của doanh nghiệp đang bị thu hẹp lại hoặc kinh doanh thua lỗ. Nếu để tình trạng này kéo dài sẽ khiến vốn chủ sở hữu bị âm và công ty rơi vào tình trạng thanh lý tài sản dẫn đến nguy cơ phá sản.

Vốn chủ sở hữu tăng

Vốn chủ sở hữu tăng trong các trường hợp:

  • Chủ sở hữu góp thêm vốn
  • Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp, từ các quỹ thuộc vốn của chủ sở hữu
  • Cổ phiếu phát hành cao hơn mệnh giá
  • Giá trị của quà biếu, tài trợ, tặng trừ đi thuế phải nộp là số dương và được các cấp thẩm quyền cho phép ghi tăng Vốn chủ sở hữu.

Nguồn vốn chủ sở hữu phổ biến tại Việt Nam

Với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, vốn chủ sở hữu cũng được hình thành từ các nguồn khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay có các loại hình vốn chủ sở hữu sau:

  • Đối với doanh nghiệp nhà nước: Vốn chủ sở hữu là vốn hoạt động do nhà nước cấp hoặc đầu tư. Do đó, chủ sở hữu vốn là nhà nước.
  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn [TNHH]: vốn được hình thành do các thành viên tham gia thành lập công ty đóng góp. Do đó các thành viên này chính là chủ sở hữu vốn.
  • Đối với công ty cổ phần: Vốn chủ sở hữu là vốn được hình thành từ các cổ đông. Do vậy, chủ sở hữu vốn ở đây là các cổ đông.
  • Đối với công ty hợp danh: Vốn được đóng góp bởi các thành viên tham gia thành lập công ty. Các thành viên này là các chủ sở hữu vốn. Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn.
  • Đối với doanh nghiệp tư nhân: Vốn của doanh nghiệp là do chủ doanh nghiệp đóng góp. Vì thế, chủ sở hữu vốn đương nhiên là chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
  • Đối với doanh nghiệp liên doanh [có thể bao gồm các công ty liên doanh hoặc các xí nghiệp liên doanh]: Việc liên doanh có thể được tiến hành giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau hoặc doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài.

Kết luận

Trên đây chính là những thông tin vốn chủ sở hữu. Hy vọng thông qua những thông tin này bạn sẽ dễ dàng định nghĩa được vốn chủ sở hữu là gì? Cách để tính ra nguồn vốn chủ sở hữu là như thế nào? Còn nếu cần được tư vấn các thông tin tài chính, bạn hãy kết nối Banktop.vn.

Thông tin được biên tập bởi : banktop.vn

Video liên quan

Chủ Đề