Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Tuần 10 Tiết 4

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Tuần 10 Tiết 4

TIẾT 1

Câu 1: Ghi vắn tắt vào bảng sau những điều cần nhớ về các bài tập đọc là truyện kể thuộc chủ điểm "Thương người như thể thương thân".

Trả lời:

Tên bàiTác giảNội dung chínhNhân vật
Dế mèn bênh vực kẻ yếuTô HoàiCa ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp, ghét áp bức, bất công, bênh vực chị nhà Trò yếu đuối. 

Dế Mèn

Nhà Trò

Nhện

Người ăn xinTuốc-ghê-nhépCa ngợi cậu bé có tấm lòng nhân hậu, biết đồng cảm, thương xót trước nỗi bất hạnh của ông lão ăn xin nghèo khó. 

Nhân vật tôi (chú bé)

Người ăn xin

Câu 2: Trong các bài tập đọc trên, đoạn văn nào có giọng đọc theo yêu cầu ở dưới, ghi lại đoạn văn đó vào bảng sau:

Trả lời:

a. Đoạn văn có giọng đọc thiết tha, trìu mến

Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia:

-Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi:

Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. - Ông lão nói bằng giọng khản đặc

b. Đoạn văn có giọng đọc thảm thiếtNăm trước, gặp khi trời làm đói kém, mẹ em phải vay lương ăn của bọn nhện. Sau đấy, không may mẹ em mất đi, còn lại thui thủi có mình em. Mà em ốm yếu, kiếm bữa cũng chẳng đủ. Bao năm nghèo túng vẫn hoàn nghèo túng. Mấy bận bọn nhện đã đánh em. Hôm nay bọn chúng giăng tơ ngang đường đe bắt em, vặt chân, bặt cánh ăn thịt em.
c. Đoạn văn có giọng đọc mạnh mẽ, răn đe

Tôi thét:

Các người có của ăn của để, béo múp béo míp mà cứ đòi mãi một tí tẹo nợ đã mấy đời rồi. Lại còn kéo bè kéo cánh đánh đập một cô gái yếu ớt thế này. Thật đáng xấu hổ! Có phá hết các vòng vây đi không?

TIẾT 2

Câu 1: Dựa vào bài chính tả Lời hứa, trả lời các câu hỏi sau:

a. Em bé được giao nhiệm vụ gì trong trò chơi đánh trận giả ?

b. Vì sao trời đã tối mà em không về ?

c. Các dấu ngoặc kép trong bài được dùng làm gì ?

d. Có thể đưa những bộ phận đặt trong ngoặc kép xuống dòng, đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng không? Vì sao?

Trả lời:

Câu hỏiCâu trả lời
a. Em bé được giao nhiệm vụ gì trong trò chơi đánh trận giả ?Em bé được giao nhiệm vụ gác kho đạn trong trò chơi đánh trận giả.
b. Vì sao trời đã tối mà em không về ?Em không về vì đã hứa khi chưa có người đến thay là không bỏ vị trí gác. 
c. Các dấu ngoặc kép trong bài được dùng làm gì ?Các dấu ngoặc kép trong bài có tác dụng báo trước bộ phận sau nó là lời nói của bạn em bé hay của em bé.
d. Có thể đưa những bộ phận đặt trong ngoặc kép xuống dòng, đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng không? Vì sao?

Không thể đưa những bộ phận đặt trong ngoặc kép xuống dòng, đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng. Trong mẩu chuyện trên có 2 cuộc đối thoại:

Giữa em bé với người khách trong công viên.

Giữa em bé và các bạn chơi.

Những lời đối thoại giữa em bé và các bạn chơi là do em này thuật lại cho người khách nghe vì vậy phải được đặt trong dấu ngoặc kép để phân biệt với những lời đối thoại của em bé với người khách vốn đã được đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng.

Câu 2: Lập bảng tổng kết quy tắc viết tên riêng theo mẫu sau:

Trả lời:

Các loại tên riêngQuy tắc viếtVí dụ
Tên người, tên địa lí Việt NamViết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên riêngHồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Nguyễn Thị Trà My
Tên người, tên địa lí nước ngoài

Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ tạo thành tên riêng đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng phải có gạch nối

Những tên riêng được phiên âm theo âm Hán Việt , viết như cách viết tên riêng Việt Nam

Lu-i Pa-xtơ

Pa-ri

Bắc Kinh

Từ khóa tìm kiếm: giải vở bài tập tiếng việt 4 tập 1, giải chi tiết bài tập làm văn tuần10, vở bài tập tiếng việt 4 tập 1, tuần 10 bài ôn tập cuối học kì 1 tiết 1, 2, giải tiếng việt 4 chi tiết dễ hiểu.

ÔN TẬP GIỮA Kì I Tiết 1 Ghi vắn tắt vào bảng sau những điểu cần nhớ về các bài tập đọc là truyện kể thuộc chủ điểm Thương người như thể thương thân : Tên bài Tác giả Nội dung chính Nhân vật Dế Mèn bênh vực kẻ yếu Tô Hoài Dế Mèn thấy chị Nhà Trò bị bọn nhện ức hiếp, đã ra tay bênh vực. Dế Mèn Nhà Trò Bọn nhện Người ăn xln Tuốc-ghê-nhép M: Cuộc gặp gỡ cảm động giữa một cậu bé với ông lão ăn xin. Tôi (chú bé) Ông lão ăn xin Trong các bài tập đọc trên, đoạn văn nào có giọng đọc theo yêu cầu ở dưới, ghi lại đoạn văn đó vào bảng sau : a) Đoạn văn có giọng đọc thiết tha, trìu mến b) Đoạn văn có giọng đọc thảm thiết Đoạn cuối truyện Người ăn xin, từ ‘‘Tôi chẳng biết ... đến khi ấy tôi chợt hiểu rằng : Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão. Đoạn Nhà Trò (trong truyện Dê Mèn bênh vực kẻ yếu, phần 1) kể nỗi khổ của mình. Từ Năm trước, gập khi trời đói kém, mẹ em phải vay lương ăn của bọn nhện ... đến hôm nay, chúng chăng to' ngang đường đe bắt em, vặt chân, vặt cánh ăn thịt em. c) Đoạn văn có giọng đọc mạnh mẽ, răn de Đoạn Dế Mèn đe dọa bọn nhện bênh vực Nhà Trò (truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, phần 2 Từ Tôi thét : Các người có của ăn của dể, béo múp míp ... đến Có phá hết các vòng vây đi không ? Tiết 2 1. Dựa vào bài chính tả Lời hứa (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 96 - 97). Trả lời các câu hỏi sau : Em bé được giao nhiệm vụ gì trong trò choi đánh trận giả ? Vì sao trời đã tối mà em không về ? Các dấu ngoặc kép trong bài được dùng làm gì ? Có thể đưa những bộ phận đặt trong ngoặc kép xuống dòng, đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng không ? Vì sao ? Em bé được giao nhiệm vụ gác kho đạn. Em không về vì lời hứa không bỏ vị trí gác khi chưa có người đến thay. Dấu ngoặc kép trong bài dùng để dẫn lời nói của em bé và bạn em bé. Không thể đưa những bộ phận đặt trong ngoặc kép xuống dòng và đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng được vì trong câu có hai cuộc đối thoại. Cuộc đối thoại thứ nhất là cuộc đối thoại trực tiếp giữa em bé và nhân vật “tôi”. Những câu nói trong cuộc hội thoại này được đánh dấu bàng những dấu gạch ngang đẩu dòng. Cuộc hội thoại thứ hai là cuộc hội thoại giữa em bé và bạn em trong câu chuyện mà em kể cho nhân vật “tôi” nghe, vì vậy phải đặt trong dấu ngoặc kép để phân biệt với những lời hội thoại trong cuộc hội thoại thứ nhất. 2. Lập bảng tổng kết quy tắc viết tên riêng theo mẫu sau : Các loại tên riêng Quy tắc viết Ví dụ Tên người, Viết hoa chữ cái đầu của mỗi Nguyễn Trãi tên địa lí tiếng tạo thành tên đó. Hà Nội Việt Nam Đà Nẵng Tên người, - Viết hoa chữ cái đầu của Mắt-xcơ-va tên địa lí mỗi bộ phận tạo thành tên Va-li-a nước ngoài đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng có gạch nối. An-đrây-ca - Những tên riêng được - Bạch Cư Dị phiên âm theo Hán Việt thì - Luân Đôn viết như cách viết tên riêng Việt Nam. - Lý Bạch Tiết 3 Dựa vào nội dung các bài tập đọc truyện kể thuộc chủ điểm Măng mọc thẳng, ghi vắn tắt vào bảng sau những điều cần nhớ : Tên bài Nội dung chính Nhân vật 1. Một người chính trực Qua câu chuyện này nhằm ca ngợi lòng ngay thẳng, chính trực, không đặt việc nước lên tình riêng của Tô Hiến Thành. Tô Hiến Thành Đỗ Thái Hậu 2. Những hạt thóc giống t Ca ngợi lòng dũng cảm và trung thực của cậu bé Chôm. Nhờ đó mà cậu được vua truyền cho ngôi báu. Nhà vua cậu bé Chôm 3. Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca Câu chuyện nói lên nỗi dằn vặt của An-đrây-ca về cái chết của ông. Qua đó thể hiện lòng yêu thương, ý thức trách nhiệm của An- đrây-ca đối với người thân cũng như sự nghiêm khắc với chính bản thân. Mẹ của An-đrây-ca An-đrây-ca 4. Chị em tôi Chuyện xảy ra trong một gia đình có hai chị em gái. Cô chị hay nói dối ba để đi chơi, cô em biết được đã bằng cách riêng của mình làm cho chị tỉnh ngộ. Tiết 4 Ghi vào bảng các từ ngữ đã học theo các chủ điểm sau : Thương người như thể thương thân Măng mọc thẳng Trên đôi cánh ước mơ Từ cùng nghĩa thương người, nhân hậư, nhân ái, nhân đức, nhân từ, hiền lành, hiền từ, phúc hậu, trung hậu, độ lượng. Từ trái nghĩa độc ác, hung ác, dữ tợn, tàn bạo, cay độc, hành hạ, bắt nạt, ức hiếp, hà hiếp, tàn ác, nanh ác ... -Từ cùng nghĩa trung thực, trung nghĩa, trung thành, thẳng thắn, ngay thật, thành thực, tự trọng tôn trọng, thật thà. - Từ trái nghĩa dối trá, gian dối, gian lận, gian manh, gian giảo, gian trá, lừa bịp, lừa đảo ước mơ, mơ ước, ước muốn, ước ao, mong ước, ước vọng, mơ tưởng Tìm một thành ngữ hoặc tục ngữ đã học trong mỗi chủ điểm nêu ỏ bài bài tập 1. Đặt câu với thành ngữ hoặc nêu hoàn cảnh sử dụng tục ngữ : Chủ điểm Thành ngữ hoặc tục ngữ Đặt câu hoặc nêu hoàn cảnh sử dụng Thương người như thể thương thân Ở hiền gặp lành Hiền như bụt Máu chảy ruột mềm Lá lành đùm lá rách Ông bà từ xưa dã dạy rằng ở hiền thì gặp lành. Dân tộc ta từ xưa đã có truyền thống lá lành đùm lá rách. Măng mọc thẳng Thẳng như ruột ngựa Thuốc đắng dã tật Đói cho sạch, rách cho thơm Tính tình bạn Phương thẳng như ruột ngựa. - Mẹ em thường dạy đói cho sạch rách cho thơm. Trên đôi cánh ước mơ Cầu được ước thấy Ước sao được vậy Ước của trái màu Đứng núi này trông núi nọ - Em vẫn ao ước có được chú gấu Mi-sa bằng bông. Sinh nhật vừa rồi mẹ đã tặng em, thật đúng là cầu được ước thấy I 3. Lập bảng tổng kết về hai dấu câu mới học theo mẫu sau : Dấu câu Tác dụng Ví dụ Dấu hai chấm - Khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch đầu dòng. - Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. Tôi xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò. - Em đừng sợ : Hãy trở về cùng với tôi đây. Tô Hoài Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt. - Thường dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó. Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm. - Có bạn tắc kè hoa Xây “lầu” trên cây đa. Rét, chơi trò đi trốn Đợi ấm trời mới ra. (Phạm Đình Ân) Tiết 5 T. Ghi lại vắn tắt những điều cần nhớ về các bài tập đọc thuộc chủ điểm Trên đôi cánh ước mơtheo mẫu sau : Tên bài Thể loại (văn xuôi, kịch, thơ) Nội dung chính 1. Trung thu độc lập Văn xuôi Tâm sự của anh chiến sĩ đó là mơ ước của anh trong đêm trung thu khi anh đứng gác ở trại. Anh mơ về tương lal của đất nước và của thiếu nhi. 2. Ở vương quốc Tương Lai Kịch Ước mơ của các bạn nhỏ về một cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc. Ở đó trẻ em không những hạnh phúc với những gì đã có mà còn là những nhà phát minh, góp công sức của mình phục vụ cuộc sống. 3. Nếu chúng mình có phép lạ Thơ Mơ ước của các bạn nhỏ muốn có phép lạ để làm cho thế giới trô nên tốt đẹp hơn. Loài người sẽ sống hòa bình hạnh phúc. 4. Đôi giày ba ta màu xanh Văn xuôi Là câu chuyện của một chị phụ trách đội. Chị kể về chính tâm sự của mình khi nhỏ, đó là niềm ao ước có được giày ba ta màu xanh. Lớn lên chị làm cho một cậu bé lang thang mà chị vận động đi học xúc động bằng chính món quà mà khi nhỏ mình ao ước. 5. Thưa chuyện với mẹ Văn xuôi Cương mơ ước có thể dùng sức lao động của mình để phụ giúp gia đình. Em đã mong muốn trở thành thợ rèn. Cương thuyết phục mẹ đồng tình với em, không xem đó là nghề hèn kém. 6. Điều ước của vua Mi-đát Văn xuôi Vua Mi-đát tham lam muốn mọi vật mình chạm vào đều biến thành vàng. Nhưng cuối cùng nhà vua đã hiểu ra rằng: những ước mơ muốn tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người. 2. Ghi lại các nhân vật trong các bài tập là truyện kể thuộc chủ điểm Trên các đôi cánh mơ ước theo mẫu sau : Nhân vật Tên bài Tính cách Nhân vật “tôi” (chị phụ trách) Lái Đôi giày ba ta màu xanh Nhân hậu, quan tâm tới ước muốn của trẻ. Hồn nhiên, tình cảm. Cương Mẹ Cương Thưa chuyên với mẹ Hiểu thảo, thương mẹ Muốn đi làm để kiếm tiển giúp gia đình. Dịu dàng, tình cảm, thương yêu con cái. Vua Mi-đát Thần Đi-ô-ni-dốt Điểu ước của Vua Mi-đát Tham lam nhưng biết hối hận, nhìn nhận ra sự thật. Thông minh, biết dạy cho vua Mi-đát một bài học để dứt bỏ lòng tham. Tiết 6 Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió. Là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra : cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ : dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút. Tìm trong đoạn văn trên những tiếng có mô hình cấu tạo như sau (ứng với mỗi mô hình, tìm 1 tiếng) Tiếng Âm đầu Vần Thanh Chỉ có vần và thanh ao ngang Có đủ âm đầu, vần và d ươi sắc thanh t âm huyền Tìm trong đoạn văn trên : Ba tu đơn : dưới, tầm, cánh, chú, là, lũy, tre. Ba từ láy : rì rào, lung linh, thung thăng. Ba tu ghép : bây giờ, khoai nước, tuyệt đẹp, ngược xuôi, cao vút. Tìm trong đoạn văn trên : Ba danh từ : chuồn chuồn, tre, gió, bờ, ao. Ba động tu : rì rào, rung rinh, gặm, bay. Tiết 7 Dựa vào nội dung bài Quê hương (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 100), ghi dấu X vào I I trước ý trả lời đúng : Tên vùng quê được tả trong bài văn là gì ? Ị~X~Ị Hòn Đất Quê hương chị Sứ là : Ị~x~| Vùng biển Những từ ngữ nào giúp em trả lời đúng câu hỏi 2 ? ỊTỊ Sóng biển, cửa biển, xóm lưới, làng biển, lưới Những từ ngữ nào cho thấy núi Ba Thê là một ngọn núi cao ? |~x~| Vòi vọi Tiếng yểu gồm những bộ phận cấu tạo nào ? Ị~x~| Chỉ có vần và thanh Bài văn trên có 8 từ láy. Theo em, tập hợp nào dưới đây thống kê đủ 8 từ láy đó ? Ị~X~Ị Oa, oa, da dẻ, vòi vọi, nghiêng nghiêng, chen chúc, phất phơ, trùi trũi, tròn trịa. Nghĩa của chữ tiên trong đầu tiên khác giữa với chữ tiên nào dưới đây ? Ị~x~| Thần tiên Bài văn trên có mấy danh từ riêng ? [x~[ Ba từ. Đó là những từ : (chị) Sứ, Hòn Đất, (núi) Ba Thê Tiết 8 Tập làm văn Viết một búc thư ngắn (khoảng 10 dòng) cho bạn hoặc ngĩìời thân nói về mơ ước của em. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 6 tháng 9 năm 2013 Nam thân mến / Đã lâu lắm rồi từ ngày mình theo gia đình chuyển về sống ở thành phố, mình chưa gặp lại bạn. Mình rất nhớ thị xã quê mình, nhớ bạn bè, và nhất là nhớ bạn. Dạo này bạn và gia đình bạn thế nào rồi ? Ba mẹ bạn vẫn khỏe cả chứ ? Cho mình gửi lời hỏi thăm hai bác nhé ! Nam thân Ị Mình và gia đình mình vẫn khỏe. Việc học của mình vẫn bình thường. Ở thành phố tuy đông vui, hiện đại và tiện nghi hơn ở quê mình nhưng ở đây không khí ô nhiễm quá. Mình ước gì khi lớn lên có thể chế tạo ra một loại máy thanh lọc không khí, làm sạch môi trường. Bạn có ủng hộ mình không ? Thư đã dài, mình dừng bút nhé I Hãy hồi âm cho mình thật sớm. Chào bạn Thanh Bình