Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao

Trong các loại hình văn hoá dân gian, ca dao là một kho tri thức độc đáo không chỉ về nội dung, mà cả về hình thức nghệ thuật, trong đó có như ngôn ngữ. Ca dao Việt Nam là lời ăn, tiếng nói của nhân dân đã khắc sâu trong tâm trí con người Việt Nam từ xưa đến nay. Trải qua biết bao thế hệ người Việt Nam đấu tranh dựng nước và giữ nước, nhân dân ta đã gìn giữ tiếng nói của dân tộc mình qua nền văn học dân gian, đặc biệt là thể loại ca dao....

  • Đề tài: Nghệ danh trong ca dao Nghệ Tĩnh

    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    21p
    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    183
    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    18

    Nghệ - Tĩnh được nhân dân cả nước biết đến là vùng có nền văn học dân gian khá phong phú và vùng đât́ điạ linh nhân kiêṭ . Khảo sát điạ danh trong ca dao Nghê ̣ - Tiñ h trên biǹ h diện tự nhiên, từ vựng và ngữ pháp chúng ta càng hiêủ rõ hơn về cách đặt tên các vùng đất thân yêu của người xứ Nghệ.Qua cać điạ danh chuń g ta yêu biết mấy dòng sông Lam bên lơ,̃ bên bôì , yêu biết mấy ngọn núi Hôǹg chon von, lèn Hai Vai…yêu những...

  • Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Các lớp từ ngữ thuộc trường nghĩa chỉ vật dụng trong ca dao tình yêu lứa đôi"

    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    10p
    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    143
    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    18

    Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học hay nhất của trường đại học vinh năm 2008 tác giả. Lê Thị Thanh Nga, Các lớp từ ngữ thuộc trường nghĩa chỉ vật dụng trong ca dao tình yêu lứa đôi. Bài báo cáo phân tích và mô tả các nhóm danh từ thuộc trường nghĩa chỉ vật dụng.

  • Luận văn: DẠY - HỌC CA DAO TRONG NGỮ VĂN 10 THEO HƯỚNG TÍCH HỢP VÀ TÍCH CỰC

    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    101p
    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    357
    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    82

    Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo đặc trƣng thể loại là một vấn đề không mới. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Những năm đầu thập kỷ bẩy mƣơi của thế kỷ XX ta có thể nói đến cuốn sách “Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo đặc trƣng loại thể” của GS Trần Thanh Đạm chủ biên (NXB Giáo dục, H, 1971). Trong công trình này, những ngƣời viết đã chỉ ra những đặc điểm cơ bản của từng loại thể...

  • Luận văn: KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG CA DAO HIỆN ĐẠI

    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    96p
    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    473
    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    125

    Trong những sáng tác dân gian, ca dao là một thể loại khá tiêu biểu và có một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Tìm hiểu và nghiên cứu ca dao, ta sẽ thấy cách thể hiện độc đáo và sâu sắc về đời sống tâm hồn con người Việt Nam qua bao thế hệ. Trong tiến trình lịch sử, thể loại ca dao đã có sự vận động rõ rệt từ bộ phận ca dao truyền thống đến bộ phận ca dao hiện đại. Đặc biệt bộ phận ca dao hiện đại. Đây thực sự...

  • Luận văn: NÉT ĐẸP CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG CA DAO CỔ TRUYỀN NGƯỜI VIỆT

    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    143p
    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    373
    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    81

    Dân tộc Việt Nam có một kho tàng ca dao vô cùng phong phú, đa dạng. Ca dao là một bộ phận của Văn học dân gian. Là dòng sữa ngọt nuôi dưỡng tâm hồn Việt Nam qua bao thế hệ. Từ cái thủa vẫn còn nằm nôi, chúng ta đã được nghe những làn điệu dân ca ngọt ngào đằm thắm qua lời ru của bà, của mẹ. Có thể nói ca dao có một sức lôi cuốn hết sức mạnh mẽ đối với con người Việt Nam, bởi nó rất gần gũi với suy nghĩ, tâm hồn của nhân dân, gần với lời...

  • Luận văn: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA THƠ CA DÂN TỘC MÔNG THỜI KỲ HIỆN ĐẠI (TỪ 1945 ĐẾN NAY)

    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    105p
    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    209
    Viết báo cáo nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao
    32

    Là một bộ phận hợp thành của nền văn học Việt Nam, thơ ca các dân tộc thiểu số đã có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển chung của nền thơ ca Việt Nam hiện đại. Điều này đã được Nghị quyết Trung ương V (khoá VIII) đánh giá “văn học các dân tộc thiểu số có bước tiến đáng kể. Đội ngũ những nhà văn hoá người dân tộc thiểu số phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, đã có những đóng góp quan trọng vào hầu hết các lĩnh vực văn học...

    SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI
    TRƯỜNG THPT CHUYÊN TỈNH LÀO CAI
    ----------------

    Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013
    Đề tài:
    HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHÂN TÍCH
    CHÙM CA DAO THAN THÂN MỞ ĐẦU BẰNG TỪ
    "THÂN EM…" THEO ĐẶC TRƯNG THI PHÁP
    THỂ LOẠI

    Họ và tên giáo viên: BÙI THỊ PHƯƠNG THÚY
    Chức vụ: Giáo viên
    Tổ chuyên môn: Ngữ Văn

    Lào Cai, ngày 20 tháng 4 năm 2013

    1

    MỤC LỤC
    Nội dung ……………………………………………………..Trang
    Phần 1: Đặt vấn đề ……………………………………………3
    Phần 2: Giải quyết vấn đề ……………………………………3
    I. Cơ sở lí luận: Vấn đề thi pháp và thi pháp
    thể loại VHDG …………………… 4
    II. Thực trạng ……………………………………… 4
    III. Biện pháp tiến hành : Hướng hiệu quả đối với việc
    phân tích các bài ca dao theo đặc trưng thi pháp
    thể loại ca dao, dân ca ………………………… 5
    IV. Hiệu quả của SKKN …………………………….. 10


    Phần 3: Kết luận …………………………………………… 11
    Danh mục TLTK ……………………………………………. 13

    2

    Đề tài:
    Hướng dẫn học sinh phân tích chùm ca dao than thân mở đầu bằng
    từ "Thân em" trong SGK Ngữ văn 10 theo đặc trưng thi pháp thể loại.

    Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
    Văn học dân gian là nguồn vốn quý giá của VH dân tộc, đây cũng là
    nội dung văn học giữ vị trí quan trọng trong chương trình Ngữ văn được
    giảng dạy ở THPT. Vì vị trí đặc biệt quan trọng, nên vấn đề giảng dạy Văn
    học dân gian luôn được coi trọng, thể hiện ở việc luôn có sự đổi mới trong
    lựa chọn, thay đổi, điều chỉnh … trong việc đưa tác phẩm Văn học dân gian
    vào giảng dạy ở trường THPT, trong việc các giáo viên luôn tích cực lựa
    chọn các cách thiết kế, phương pháp dạy học tối ưu nhất để thực hiện thành
    công việc dạy và học phân môn này.
    Cho đến nay, vấn đề Tìm hiểu tác phẩm văn học dân gian theo đặc
    trưng thi pháp thể loại đã khẳng định được tính ưu việt của nó đối với việc
    phân tích, chiếm lĩnh cái hay, cái đẹp, những nét đặc sắc tinh túy… của một
    tác phẩm Văn học dân gian nói chung.
    Với thể loại ca dao, thể loại trữ tình sớm hình thành và gắn liền với
    đời sống tinh thần của người dân lao động Việt Nam có đặc trưng thi pháp
    thể loại riêng biệt, đặc sắc. Để thấy hết cái hay, cái đẹp của tác phẩm thuộc
    thể loại này, cách hữu hiệu nhất là đi từ đặc trưng thi pháp của thể loại Ca
    dao. Người viết xin được trình bày đề xuất cách phân tích Chùm ca dao
    than thân mở đầu bằng từ "Thân em…" trong SGK lớp 10 (NC) theo
    hướng đó.

    3

    Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
    I. CƠ SỞ LÍ LUẬN : Vấn đề Thi pháp và Thi pháp thể loại Văn học dân

    gian
    1. Thi pháp
    Thi pháp là toàn bộ hình thức nghệ thuật được nhà văn sáng tạo nhằm
    thể hiện nội dung tác phẩm bao gồm hệ thống những nguyên tắc, cách thức
    xây dựng hình tượng, tổ chức tác phẩm, lựa chọn và sử dụng, tổ chức các
    phương tiện ngôn ngữ để làm nên tác phẩm văn học.
    2. Thi pháp thể loại Văn học dân gian
    Mỗi thể loại, mỗi thời đại sáng tác có đặc trưng thi pháp riêng.
    Mỗi tác phẩm Văn học dân gian tồn tại dưới hình thức một thể loại.Mỗi thể
    loại có những đặc trưng thi pháp tạo nên tính khu biệt giữa các thể loại. Có
    những yếu tố thuộc đặc điểm thi pháp là phù hợp khi tìm hiểu tác phẩm
    thuộc thể loại này nhưng lại bất lực khi áp dụng để tìm hiểu một tác phẩm
    thuộc thể loại khác. Ta chỉ có thể giải mà hoàn toàn một tác phẩm văn học
    dân gian khi đặt nó trên cái nền chung của thi pháp thể loại.
    Từ những lí luận cơ sở trên, tôi sẽ trình bày hướng phân tích chùm ca
    dao than thân mở đầu bằng từ Thân em trong SGK Ngữ văn 10 theo đặc
    điểm thi pháp thể loại ca dao.
    II. THỰC TRẠNG:

    Đã có nhiều cách tiếp cận với các tác phẩm Văn học dân gian được
    đề cập đến từ trước tới nay, cũng có khá nhiều công trình của các học giả
    có nghiên cứu hoặc đề cập đến phương diện này, trong đó, nổi bật lên là
    các vấn đề:Tìm hiểu các tác phẩm dân gian từ các đặc điểm thi pháp thể

    4

    loại trong Những đặc điểm thi pháp thể loại Văn học dân gian của Đỗ Bình
    Trị, Thi pháp Văn học dân gian của Lê Trường Phát, Thi pháp ca dao của
    Nguyễn Xuân Kính, Mấy vấn đề phương pháp nghiên cứu, giảng dạy Văn
    học dân gian của Hoàng Tiến Tựu… Nhưng trong thực tế giảng dạy Văn
    học dân gian trong nhà trường chưa có sự quan tâm thực sự đúng mức cho
    vấn đề này.

    III. BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: Hướng hiệu quả

    nhất đối với việc phân tích hai bài ca dao theo đặc điểm thi pháp của
    thể loại ca dao - dân ca.
    Bài 1:
    Thân em như tấm lụa đào
    Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
    Bài 2:
    Thân em như củ ấu gai
    Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen
    Ai ơi nếm thử mà xem
    Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi
    Chùm ca dao trên mang khá đầy đủ các đặc điểm thi pháp của thể
    loại ca dao, thể hiện ở các yếu tố: nhân vật trữ tình, không gian- thời gian
    nghệ thuật, kết cấu, thể thơ, những thủ pháp nghệ thuật chủ yếu… Ta sẽ
    tiến hành phân tích chùm ca dao từ những đặc trưng thi pháp thể loại này.

    5

    1. Một đặc điểm quan trọng của ca dao là: dù cảm xúc được thể hiện
    trong bài ca dao mang màu sắc cá nhân rõ nét, nhưng đó chắc chắn không
    phải là tiếng nói của một cá nhân day nhất, riêng biệt, khu biệt…mà bao
    giờ tiếng nói ấy cuãng là tâm sự, là xúc cảm của một cộng đồng, một tập
    thể hay một số người. Hai bài ca dao trên cũng vậy, nhân vật trữ tình trong
    hai bài ca dao là người phụ nữ, là cô gái đang bộc bạch nỗi niềm. Đó không
    phải là lời than của một cá nhân nào cụ thể mà là tiếng nói của biết bao
    thân phận phụ nữ nhỏ bé phải chịu những bất công, ngang trái, những
    nghịch lí trong xã hội cũ.
    "Nhân vật trữ tình của ca dao dù là chàng trai, cô gái (…) hay người phụ
    nưa làm dâu, là vợ, làm mẹ (…) mỗi khi cất tiếng ca hướng về cuộc đời
    mình chỉ thấy buồn, thấy khổ, thấy tủi. Và khi đó, tiếng ca cất lên bằng
    tiếng hát than thân, phản kháng tràn ngập thứ tâm lí cảm xúc buồn bã, đau
    thương, oán trách" (Thi pháp Văn học dân gian- Lê Trường Phát, H. GD.
    2000- Tr 230-231)
    Đó cũng chính là đặc điểm của nhân vật trữ tình trong hai bài ca dao trên.
    Ngoài nhân vật trữ tình là người phụ nữ, hai bài ca dao còn nhắc đến những
    nhân vật khác, những đối tượng vắng mặt có thể nhận thấy được qua đại từ
    "ai".
    Xác định nhân vật trữ tình là bước đi cơ sở để tìm hiểu và phân tích một bài
    hay một chùm ca dao. Ở đây, nhân vật trữ tình cùng một kiểu, một tuyp, là
    tiếng lòng của cùng một đối tượng: Người phụ nữ trong xã hội cũ. Họ là
    nạn nhân của chế độ phong kiến bất công, thân phận bị lệ thuộc, bấp bênh
    dù mang những phẩm chất và giá trị đáng quý.
    2. Hai bài ca dao đều kết cấu theo lối kể chuyện (trần thuật). Kể
    chuyện trong ca dao tuy có "truyện" nhưng rõ hơn cả là tâm trạng, là "tình"

    6

    trong đó. Những bài ca dao này cũng thế. Chất "sự" ở đây là chuyện của
    những người con gái không có tự do, số phận và giá trị bị định đoạt bởi kẻ
    khác. Nhưng nếu hiểu như vậy thôi thì chưa đủ, chưa thể tri âm được với
    tác giả dân gian. Điều cốt yếu là qua đó ta thấy được sự đau khổ, xót xa,
    nỗi niềm bi phẫn và tinh thần phản kháng của những thân phận "thấp cổ bé
    họng" vốn bị rẻ rúng, đành phải phó mặc. Chính điều này khơi gợi sự đồng
    cảm nơi người đọc, là chất "tình" được thể hiện qua những bài ca dao này.
    Từ đó, ta thấy sức sống tâm hồn, tình yêu tự do và khát vọng giải phóng,
    khát vọng khẳng định giá trị bản thân của những người phụ nữ, để thêm
    yêu quý và trân trọng họ…
    3. Những câu ca dao than thân trên được sáng tác theo thể thơ lục bát
    truyền thống- thể thơ thường gặp nhất trong ca dao dân ca. Với ưu thế đặc
    biệt: giàu nhạc tính, dễ thuộc, dễ nhớ, dễ đi vào lòng người… những câu ca
    dao trên đã phát huy tối đa sự ưu việt của nó. Nhịp của câu 6 không còn giữ
    nhịp truyền thống (2/2/2) mà biến thể thành nhịp 2/4. Nhịp thơ thay đổi do
    nhu cầu diễn tả trạng thái cảm xúc của nhân vật trữ tình. Từ Thân em tách
    ra riêng lẻ, như nhấn mạnh thêm nỗi tủi cực, nhỏ nhoi của thân phận bé nhỏ
    trước những biến động. Câu 8 sử dụng nhịp 4/4, ngắt đôi dòng thơ như
    nhân thêm nỗi bấp bênh vô định, đầy trắc trở may rủi… mà người con gái
    phải đối mặt.
    Có thể nói thể lục bát là một yếu tố thi pháp quan trọng tạo nên nét
    đặc sắc của chùm ca dao này.
    4. Tác giả dân gian đã sử dụng một số thủ pháp nghệ thuật truyền
    thống trong xây dựng hình ảnh của ca dao. Nổi bật là nghệ thuật so sánh và
    ẩn dụ.

    7

    Nói lên ý thức về bản thân và sự trớ trêu của số phận, có lẽ không thủ pháp
    nào có khả năng diễn tả hay và thấm thía hơn nghệ thuật so sánh ở những
    câu ca dao này:
    - Thân em như tấm lụa đào
    - Thân em như củ ấu gai
    Ta thấy trong những câu ca dao trên, phép so sánh trực tiếp với từ so sánh
    "như" được sử dụng nhằm khẳng định nét tương đồng của các sự vật.
    Trong đó vế sau ( đối tượng so sánh) làm nổi bật vế trước (vế được so
    sánh)
    Ở đây, vế được so sánh: thân em
    Đối tượng so sánh: tấm lụa đào, củ ấu gai…
    Đối tượng so sánh cho thấy sự "tự ý thức: của về được so sánh (thân em nhân vật tữ tình) . Nhân vật trữ tình rất có ý thức về mình, nhận thức được
    vẻ đẹp, sự quý giá, trong sáng và cả sự yếu đuối của mình: tấm lụa đào vừa
    đẹp vừa sang, vừa quý giá nhưng cũng mỏng manh mềm yếu. Củ ấu gai thì
    vỏ ngoài thô nhám mộc mạc, nhưng ẩn chứa bên trong là sự thuần khiết
    ngọt lành… Người phụ nữ ở đây đã ý thức về bản thân mình như thế, chắc
    hẳn đều không phải những cô gái tầm thường, hời hợt… mà phải là sự tự ý
    thức của những người phụ nữa sâu sắc, chín chắn, giàu trải nghiệm…,
    những con người xứng đáng có được hạnh phúc.
    Nhưng thực chất số phận của họ lại không được như vậy, tính chất bi
    kịch cũng vì thế mà đậm nét hơn rất nhiều. Ở một người bình thường,
    không hạnh phúc đã là lâm vào nghịch cảnh, không thể có niềm vui. Ở một
    người có đầy đủ những tư chất tốt đẹp, lại luôn tự ý thức được giá trị của
    mình mà lại vấp phải những éo le hay không được biết đến những giá trị

    8

    cao quý ấy thì còn đau khổ đến đâu! Ý nghĩa của biện pháp so sánh chính
    là để làm nổi bật những trạng thái cảm xúc khổ đau buồn tủi như thế của

    nhân vật trữ tình.
    Bằng những hình ảnh so sánh khác nhau,
    mỗi câu ca dao nói lên một tình cảnh khác nhau, một tâm sự khác nhau của
    người phụ nữ. Đó là cô gái đang âu lo trước "xa tắp đời mình" - không biết
    tương lai rồi sẽ ra sao. Câu hỏi tu từ "biết vào tay ai" cho thấy thế bị động,
    phụ thuộc của cô gái trước việc hôn nhân trọng đại của đời mình. Cô gái
    không có quyền lựa chọn mà hạnh phúc lại nằm trong tay kẻ khác, được
    định đoạt bằng may rủi, ngẫu nhiên hay "duyên số" theo cách nói của người
    xưa. Duyên dáng dịu dàng, quý giá là thế, nhưng liệu ai có biết, có nâng
    niu. Vào tay kẻ hiền nhân quân tử biết trọng, biết tiếc cái đẹp hay kẻ phàm
    phu tục tử sẵn sàng giày xéo lên cái đẹp vốn mong manh bấy yếu? Hạnh
    phúc hay khổ đau, không phải chủ động kiếm tìm được mà đầy may rủi
    giữa cuộc đời này. Đó là sự khiêm nhường mà cũng là niềm kiêu hãnh của
    cô gái khi nói về bản thân mình qua một lối so sánh đầy bất ngờ, táo bạo:
    "thân em như củ ấu gai…" Đọc đến đây, người đọc ngỡ như cô gái quá
    khiêm tốn, ví mình như củ ấu giấu mình trong bùn đất, bé nhỏ, thậm chí
    xấu xí và quá đỗi bình thường! Câu sau là lời miêu tả thật thà không có
    chút "đánh bóng", "làm hàng": Bên trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen…
    Nhưng càng đọc, mỗi câu ca dao lại cho ta một phát hiện mới mẻ, thú vị:
    tâm hồn dịu dàng, đằm thắm thiết tha qua lời mời nhẹ nhàng tình tứ, để dẫn
    đến kết luận cuối cùng: "Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi". Điểm nhấn
    của bài ca dao, điều mà nhân vật trữ tình muốn nói nằm cả trong câu cuối
    này: lời khẳng định một cách tự tin, kiêu hãnh về giá trị bản thân, ngược lại
    với những gì bên ngoài dễ dàng nhìn thấy thô nhám và giản đơn là sự tinh
    túy, ngọt ngào đầy sức sống. Đọc lại, đằng sau lời mời ấy ta vẫn cảm nhận
    vị đắng của nỗi xót xa: liệu có mấy ai hiểu được chân giá trị, khám phá

    9

    được cái đẹp tiềm ẩn bên trong để mà biết nâng niu, yêu quý? Hay chỉ coi
    đó là những vật tầm thường không thèm đếm xỉa? Nên lời mời cất lên ai
    oán, xa xót…
    * Hệ thống câu hỏi được sử dụng khi tiến hành phân tích chùm ca dao than
    thân mở đầu bằng từ "Thân em…" theo đặc điểm thi pháp thể loại:
    1. Nhân vật trữ tình trong hai bài ca dao trên là ai? Điểm giống nhau về mặt
    văn bản ở đây là gì? Từ nhân vật trữ tình có thể suy rộng ra đối tượng được
    nói tới ở đây là ai?
    2. Có người cho rằng hai bài ca dao có kết cấu theo lối đối đáp. Em có
    đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
    3. Nếu sử dụng một thể thơ khác , không phải thơ lục bát, chùm ca dao trên
    sẽ mất đi sắc thái gì?
    4. Thủ pháp nào được sử dụng trong chùm ca dao? Chỉ rõ hiệu quả nghệ
    thuật?
    5. Sưu tầm những câu ca dao có chung kết cấu mở đầu bằng từ "thân
    em…"
    IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

    Việc hướng dẫn học sinh phân tích không theo cách truyền
    thống là từng bài riêng lẻ (bài 1; bài 2) mà theo cấu trúc cụm bài ( chúng
    tôi sử dụng thuật ngữ là "chùm ca dao") đem lại hiệu quả nhận thức rõ rệt.
    Học sinh không chỉ cảm nhận được một cách chính xác và sâu sắc các hình
    ảnh và cảm xúc chứa đựng trong các bài ca dao mà còn được trang bị
    phương pháp phân tích, để có thể tự cảm nhận, tự tìm hiểu những bài ca
    dao có cấu trúc tương tự, cũng có thể áp dụng để tìm hiểu các chùm tác
    phẩm, nhóm tác phẩm văn học dân gian khác.
    10

    Cụ thể, người viết đã ứng dụng phương pháp trên vào việc giảng

    dạy bài "Những câu hát than thân…" trong chương trình Ngữ Văn 10 và
    việc khảo sát đã cho thấy bài dạy đạt được kết quả cao hơn so với phương
    pháp phân tích tách rời. Tại lớp 11 Anh sử dụng phương pháp phân tích
    mới, lớp 11 Trung sử dụng phương pháp truyền thống. Kết quả cụ thể:
    Lớp 10 Trung
    Tổng số

    Số HS biết cách phân tích 2 bài

    Số HS biết phân tích các bài ca dao

    HS

    ca dao

    khác cùng chủ đề

    22

    20 (90%)

    15 (68%)

    Tổng số

    Số HS biết cách phân tích 2 bài

    Số HS biết phân tích các bài ca dao

    HS

    ca dao

    khác cùng chủ đề

    38

    35 (92%)

    33 (86%)

    Lớp 10 Anh

    Phân tích kết quả trên, chúng tôi nhận thấy phương pháp mà chúng tôi
    đang nghiên cứu là phương pháp phù hợp và có thể đạt được hiệu quả cao
    khi áp dụng vào thực tiến dạy học.

    PHẦN III. KẾT LUẬN

    11

    Trong phần phân tích trên, chúng ta đã sử
    dụng thao tác phân tích tác phẩm văn học dân gian theo đặc trưng thi pháp
    thể loại . Với việc áp dụng đặc trưng thi pháp ca dao để phân tích chùm ca
    dao trên, tôi tin đã có thể khai thác những nét đặc sắc cơ bản về cả phương
    diện nội dung và nghệ thuật. Nói cách khác, đi từ đặc trưng thi pháp của thể
    loại ca dao, ta đã có thể thấy được hoàn cảnh, trạng thái cảm xúc… của
    nhân vật trữ tình: sự tự ý thức về giá trị của bản thân, số phận đầy bất trắc,
    bấp bênh trong chế độ nam quyền dưới thời phong kiến. Từ đó khẳng định

    chất hiện thực và giá trị nhân văn, nhân đạo sâu sắc của hai bài ca dao.
    Trên đây là những ý kiến của người viết về vấn đề phân tích một đơn vị
    kiến thức cụ thể trong nội dung một bài học, nhằm nâng cao hiệu quả khai
    thác kiến thức cho học sinh khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu một cách khoa
    học gắn liền với Lí luận văn học. Cách làm này chắc chắn sẽ có tác dụng
    nâng cao được hiệu quả giảng dạy.

    HẾT

    12

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1.
    2.
    3.
    4.

    SGK Ngữ văn 10 Nâng cao - Nxb GD- 2012
    Văn học dân gian Việt Nam- Hoàng Tiến Tựu- GD- 1999
    Ca dao trữ tình Việt Nam - Vũ Dung - GD- 1994
    Đặc điểm thi pháp các thể loại văn học dân gian Việt Nam- GD1999
    5. Những thế giới nghệ thuật ca dao- Phạm Thu Yến - GD- 1999
    6. Văn học dân gian Việt Nam - Lê Chí Quế - GD- 1999

    13

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    7. SGK Ngữ văn 10 Nâng cao - Nxb GD- 2012
    8. Văn học dân gian Việt Nam- Hoàng Tiến Tựu- GD- 1999
    9. Ca dao trữ tình Việt Nam - Vũ Dung - GD- 1994
    10.Đặc điểm thi pháp các thể loại văn học dân gian Việt Nam- GD1999
    11.Những thế giới nghệ thuật ca dao- Phạm Thu Yến - GD- 1999
    12.Văn học dân gian Việt Nam - Lê Chí Quế - GD- 1999

    14