Trong cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi khi cán cân thanh toán thặng dư thì

Chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của mình liên quan đến các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối.

Chế độ tỷ giá hối đoái ở mỗi nước và mỗi thời kỳ có thể khác nhau, song về cơ bản là chế độ tỷ giá "thả nổi" theo đó thị trường quy định những biến động của tỷ giá hối đoái, hoặc ngược lại hoàn toàn là chế độ tỷ giá hối đoái "cố định" theo đó nhà nước sẽ can thiệp để tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của nước mình với đồng tiền [các] nước khác không đổi, hoặc là một chế độ nằm giữa hai giải pháp góc đó.

Mục lục

  • 1 Tỷ giá thả nổi hoàn toàn
  • 2 Tỷ giá cố định
  • 3 Thả nổi có điều tiết
  • 4 Xem thêm
  • 5 Tham khảo
  • 6 Liên kết ngoài

Tỷ giá thả nổi hoàn toànSửa đổi

Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn hay còn gọi là chế độ tỷ giá linh hoạt là một chế độ trong đó giá trị của một đồng tiền được phép dao động trên thị trường ngoại hối. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi được gọi là một đồng tiền thả nổi.

Nói chung, các nhà kinh tế đều cho rằng, trong phần lớn trường hợp, chế độ tỷ giá thả nổi tốt hơn chế độ tỷ giá cố định bởi vì tỷ giá thả nổi nhạy với thị trường ngoại hối. Điều này cho phép làm dịu tác động của các cú sốc và chu kỳ kinh doanh nước ngoài. Thêm vào đó, nó không bóp méo các hoạt động kinh tế.

Tỷ giá cố địnhSửa đổi

Tỷ giá hối đoái cố định, đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là một kiểu chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định. Tỷ giá hối đoái cố định là một lựa chọn chế độ tỷ giá ngược hoàn toàn với tỷ giá hối đoái thả nổi.

Mặc dù việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ hạn chế khả năng của chính phủ trong vận hành một chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy trì ổn định kinh tế trong nước, song trong thực tế, nhiều chính phủ vẫn thích chế độ tỷ giá hối đoái cố định bởi nó tạo ra sự ổn định. Trong lịch sử, từ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai đã từng tồn tại hệ thống Bretton Woods cho phép Tây Âu và Nhật Bản có được tỷ giá cố định so với dollar Mỹ cho đến tận năm 1970. Gần đây, Trung Quốc, Hong Kong và Malaysia đã rất thành công trong việc duy trì tỷ giá hối đoái cố định để giữ ổn định kinh tế trong nước. Đồng euro hiện nay cũng có thể được xem là một chế độ tỷ giá hối đoái cố định giữa các quốc gia châu Âu tham gia.

Nhiều quan điểm cho rằng tỷ giá hối đoái cố định quá cứng nhắc nên che mất những thông tin cần thiết cho thị trường hoạt động đúng hướng. Đó là vì đồng tiền không còn thể hiện giá trị thị trường thực của chúng. Sự che đậy thông tin này tạo ra tính không chắc chắn, kích thích các kẻ đầu cơ "tấn công" các đồng tiền cố định và nhiều nước sẽ mất sạch cả dự trữ ngoại hối khi cố gắng bảo vệ đồng tiền của mình chứ không chịu để nó mất giá. Thái Lan trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á là một trường hợp như vậy.

Thả nổi có điều tiếtSửa đổi

Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là chế độ mà trong đó tỉ giá biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường và ngân hàng trung ương có tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỉ giá nhưng ngân hàng trung ương không cam kết duy trì một tỉ giá cố định hay biên độ dao động nào xung quanh tỉ giá trung tâm.

Chế độ tỉ giá thả nổi có quản lí là sự dung hòa giữa chế độ tỉ giá cố định và chế độ tỉ giá thả nổi tự do. Vì vậy, nó kết hợp được những ưu điểm của cả hai chế độ nhưng đồng thời cũng cho những hạn chế nhất định.

Chế độ này có ưu điểm là tỉ giá tương đối ổn định do đó góp phần ổn định kinh tế, thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế. Đảm bảo tính độc lập tương đối của chính sách tiền tệ, hạn chế được những ảnh hưởng do các cú sốc từ bên ngoài đến với kinh tế.

Nhưng để duy trì chế độ này, ngân hàng trung ương cũng phải có lượng ngoại tệ đủ mạnh để can thiệp vào thị trường khi cần thiết và phải xác định mức độ can thiệp phù hợp, nếu không sẽ trở thành chế độ tỉ giá cố định.

Mặc dù lý thuyết nói chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tốt hơn, nhưng trong thực tế không có một đồng tiền nào được thả nổi hoàn toàn, vì nó quá bất ổn định. Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định tương đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế độ này làm cho chính sách tiền tệ trở nên vô hiệu lực. Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá không hoàn toàn phản ứng theo thị trường. [Xem bài riêng về Chính sách can thiệp tỷ giá hối đoái]

Xem thêmSửa đổi

  • Tỷ giá hối đoái
  • Thị trường ngoại hối
  • Chính sách can thiệp tỷ giá hối đoái
  • Dự trữ ngoại tệ

Tham khảoSửa đổi

Nguyễn Văn Tiến [2012], Giáo trình Tiền tệ ngân hàng, Học viện Ngân hàng, NXB Lao Động.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Tính đổi tiền trực tuyến
  • Tỷ giá hạch toán hàng tháng của VND Lưu trữ 2006-09-02 tại Wayback Machine
  • Xem tỷ giá hối đoái của VND tại website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Cán cân thanh toán giữ vai trò quan trọng trong bảng cân đối thanh toán các nước. Cán cân thanh toán sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, tình hình ngoại hối và ngoại thương của một nước.

Cán cân thanh toán hay cán cân thanh toán quốc tế [tiếng Anh là balance of payment, viết tắt là BOP] là bản ghi chép các giao dịch của một nước với các nước khác trên thế giới [nước ngoài] trong một thời kỳ nhất định, có thể tháng, quý hoặc năm [thông thường là một năm]. Những giao dịch này có thể được tiến hành bởi các cá nhân, các doanh nghiệp cư trú trong nước hay chính phủ của quốc gia đó. Đối tượng giao dịch bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính và một số chuyển khoản.

Hiểu một cách đơn giản, cán cân thanh toán là hệ thống tài khoản ghi lại toàn bộ các nghiệp vụ thanh toán hay bảng đối chiếu giữa tổng số các khoản thu với các khoản chi của một nước với các nước khác trong một thời kỳ nhất định [có thể tháng, quý, năm...]. Bởi vậy, cán cân thanh toán còn được gọi là bảng cân đối chỉ trả, bảng cân đối thanh toán. 

Một bản ghi chép cán cân thanh toán của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010

Cán cân thanh toán được chia làm 2 loại:

  • Cán cân thanh toán quốc tế thời kỳ: Là cán cân thanh toán phản ánh tất cả các khoản ngoại tệ đã thu và đã chi của một nước với nước khác.
  • Cán cân thanh toán quốc tế thời điểm: Là cán cân thanh toán phản ánh những khoản ngoại tệ sẽ thu và sẽ chi vào một thời điểm nào đó. Cán cân thanh toán này chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái. 

Cán cân thanh toán có thể được lập dưới hình thức cán cân thanh toán dự báo hay cán cân thanh toán thực tế. Trong đó, cán cân thanh toán dự báo được lập trên cơ sở số liệu kinh tế tài chính thực tế phát sinh trong một thời kỳ nhất định.

Đọc ngay: So sánh cán cân thanh toán và cán cân thương mại

Các thành phần của cán cân thanh toán

Theo quy tắc mới về biên soạn biểu cán cân thanh toán do Quỹ tiền tệ Quốc tế [IMF] đề ra năm 1993, cán cân thanh toán của một quốc gia bao gồm 4 thành phần sau:

Tài khoản vãng lai

Tài khoản vãng lai [tiếng Anh là current account – CA] sẽ là thành phần ghi chép các hoạt động:

  • Trao đổi hàng hoá: Tức là xuất và nhập khẩu hàng hóa, hay còn gọi là cán cân thương mại hay cán cân hữu hình;
  • Trao đổi dịch vụ, bao gồm các dịch vụ phi nhân tố như du lịch, vận chuyển, bảo hiểm, ngân hàng, hay còn gọi là cán cân dịch vụ hay cán cân vô hình
  • Thu nhập chuyển về nước: Là thu nhập từ việc cung ứng các dịch vụ nhân tố thuộc sở hữu của nước ngoài, nhưng đang hoạt động ở nền kinh tế trong nước hoặc cho các dịch vụ nhân tố thuộc sở hữu trong nước, nhưng đang hoạt động ở nước ngoài; 
  • Chuyển giao quốc tế: Chẳng hạn như quà tặng, quà biếu cho người nước ngoài hoặc từ nước ngoài, viện trợ cho không hay lệ phí, đóng góp cho các tổ chức quốc tế.

Tài khoản vốn

Tài khoản vốn [tiếng Anh là Capital account – KA] là thành phần ghi chép các khoản gồm:

  • Tín dụng ngắn hạn: như quỹ tín dụng thương mại, tín dụng hỗ trợ cán cân thanh toán của Quỹ tiền tệ quốc tế hay các nước khác; 
  • Tín dụng dài hạn: như các khoản đi vay, cho vay dài hạn của chính phủ và tư nhân, bao gồm cả viện trợ phát triển chính thức [phần cho vay] và đầu tư nước ngoài.

Dự trữ chính thức 

Dự trữ chính thức [tiếng Anh là Official reserve – OR] hay còn gọi là tài trợ chính thức hay giao dịch bù trừ. Thành phần này bao gồm các khoản mua bán ngoại tệ, giao dịch của ngân hàng trung ương với các cá nhân, tổ chức tư nhân và cơ quan tiền tệ trong nước và nước ngoài.

Sai số và bỏ sót

Sai số và bỏ sót [tiếng Anh là Errors and Omisions – EO] là thành phần ghi chép các sai số phát sinh do chênh lệch về tỷ giá hối đoái tại các thời điểm khác nhau và sai số thống kê [đây là khoản mục cân đối].

Công thức tính cán cân thanh toán

Cán cân thanh toán được tính dựa theo công thức sau:

Cán cân thanh toán = Cán cân vốn [CI – CO] + Cán cân dự trữ ngoại tệ chính thức [FXB] + Cán cân tài khoản vãng lai [X - M]

Trong đó:

  • X: Kim ngạch xuất khẩu;
  • M: Kim ngạch nhập khẩu;
  • CI: Dòng vốn đi vào;
  • CO: Dòng vốn đi ra;
  • FXB: Cán cân dự trữ ngoại tệ của một quốc gia.

Nguyên tắc ghi chép của cán cân thanh toán

Ghi chép

Các giao dịch chuyển tiền quốc tế được phản ánh vào bên Có và bên Nợ của cán cân thanh toán. Theo đó:

  • Bên Có: Phản ánh các khoản thu tiền của người nước ngoài, tức là những khoản giao dịch mang về cho quốc gia một lượng ngoại tệ nhất định. Bên Có sẽ được ký hiệu là dương [+]
  • Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi tiền ra thanh toán cho người nước ngoài, tức là những khoản giao dịch làm cho quỹ ngoại tệ ở trong nước giảm đi. Bên Nợ được ký hiệu là âm [-].

Hạch toán cán cân thanh toán [bút toán kép]

Hạch toán trong giao dịch quốc tế được thực hiện theo nguyên tắc ghi sổ kép. Có nghĩa là mỗi một giao dịch được ghi kép, một lần ghi Nợ và một lần ghi Có với giá trị như nhau.

Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thanh toán

Cán cân thanh toán chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố quan trọng sau:

Cán cân mậu dịch

Cán cân mậu dịch là yếu tố quan trọng quyết định đến vị trí của BOP, trong khi đó cán cân thương mại lại phụ thuộc yếu tố tác động trực tiếp đến nó. Chẳng hạn như:

  • Thương mại hữu hình: Đây là một trong những hạng mục thường xuyên của BOP. Tùy theo trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, độ phong phú của tài nguyên thiên nhiên mà một số quốc gia khác lại ở vào vị trí nhập siêu.
  • Thương mại vô hình: Chủ yếu là dịch vụ và du lịch. Theo đó, một số quốc gia được thiên nhiên ưu đãi về vị trí địa lý, cảnh quan và khí hậu khiến quốc gia đó trở thành địa điểm thu hút khách du lịch.

Lạm phát

Với điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, nếu tỷ lệ lạm phát của một quốc gia cao hơn so với các nước khác có quan hệ mậu dịch, làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa của nước này trên thị trường quốc tế, do đó làm cho khối lượng xuất khẩu giảm.

Thu nhập quốc dân

Nếu mức thu nhập của một quốc gia tăng theo một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng của quốc gia khác, tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau. Do mức thu nhập thực tế [đã điều chỉnh do lạm phát] tăng, mức tiêu thụ hàng hóa cũng tăng.

Tỷ giá hối đoái

Nếu tiền của một nước bắt đầu tăng giá so với tiền của quốc gia khác thì tài khoản vãng lai của nước đó sẽ giảm, nếu các yếu tố khác bằng nhau. Lúc này hàng hóa xuất khẩu từ nước này sẽ trở nên đắt hơn đối với các nước nhập khẩu nếu đồng tiền của họ mạnh. Kết quả là nhu cầu hàng hóa đó giảm [cán cân vãng lai].

Ví dụ: Một nhà nhập khẩu Đức sẽ phải trả 38 đồng Mác Đức cho một cây vợt tennis, bán với giá 190 USD ở Mỹ nếu 1 USD = 2 Mác Đức

Nếu 1 USD = 3 Mác Đức thì người này sẽ mất 570 Mác Đức để mua cây vợt. Lúc này tỷ giá hối đoái đã làm giảm nhu cầu của người Đức đối với mặt hàng vợt tennis.

Trong một nền kinh tế, tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Theo đó, trong nền kinh tế thị trường, khi đồng nội tệ mất giá hay tỷ giá hối đoái giảm, người dân phải chi một số tiền lớn hơn so với trước đây để mua một lượng hàng hóa như cũ. Điều này khiến nguy cơ lạm phát tăng cao, làm các giao dịch trong nước giảm xuống. 

Tỷ giá hối đoái là một yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thanh toán

Do vậy, chính phủ cần phải áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách giảm chi tiêu, tăng lãi suất. Lãi suất tăng nên người dân có nhu cầu giữ tiền tiết kiệm nhiều hơn, việc này đồng nghĩa với đầu tư sẽ giảm. Bạn có thể tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán để hiểu rõ tác động của yếu tố này đến cán cân thanh toán quốc tế.

Sự bất ổn chính trị, chính sách đối ngoại của quốc gia

Trong nền kinh tế của một quốc gia, sự ổn định chính trị là cơ sở vững chắc để phát triển kinh tế và đồng thời là điều kiện tiên quyết để các quốc gia khác tăng cường quan hệ kinh tế. Ngoài ra, chính sách đối ngoại cũng trở thành điều kiện đủ cho mọi quan hệ kinh tế trực tiếp. Nếu một quốc gia có chính sách mở cửa và hội nhập, chính sách đối ngoại phù hợp thì sẽ là yếu tố mở đường cho các yếu tố khác phát triển.

Khả năng và trình độ quản lý kinh tế của chính phủ

Yếu tố này sẽ tạo sự phát triển bền vững, tăng trưởng liên tục của nền kinh tế một quốc gia. Theo đó, yếu tố này có thể xem như vừa mang tính thử nghiệm và vừa đánh giá sự năng động trong điều hành nền kinh tế của chính phủ, trong đó có quan hệ kinh tế đối ngoại. Lúc này, cán cân thanh toán quốc tế sẽ được cải thiện theo chiều thuận.

Vai trò của cán cân thanh toán quốc tế trong nền kinh tế

Trong nền kinh tế vĩ mô, cán cân thanh toán đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Có thể thấy cán cân thanh toán quốc tế là một tài loại quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách kinh tế ở tầm vĩ mô. Cụ thể: 

- BOP phản ánh kết quả của hoạt động trao đổi đối ngoại của một quốc gia với các nước khác. Nó cho biết một cách trực quan nhất tình trạng công nợ của một quốc gia tại một thời điểm nhất định. Theo đó, cán cân bội thu hay bội chi cho biết nước đó là chủ nợ hay đang mắc nợ nước ngoài.

- Cán cân thanh toán giữ vai trò đặc biệt trong bảng cân đối thanh toán của các nước. Tình trạng của BOP ảnh hưởng đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, tình hình ngoại hối và ngoại thương của một nước. Trong cán cân thanh toán, nếu tổng thu lớn hơn tổng chỉ là dư thừa vốn trong nước, nếu tổng thu nhỏ hơn tổng chỉ là thâm hụt cán cân thanh toán. 

- Cán cân thanh toán giúp một nước đánh giá sức mạnh đồng tiền, sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế thông qua sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, tình hình ngoại hối và ngoại thương.

- Cán cân thanh toán phản ánh địa vị kinh tế của một đất nước trên trường quốc tế. Địa vị này chính là kết quả tổng hợp các hoạt động thương mại, dịch vụ và các chính sách rút vốn ra khỏi nước khác.

- Cán cân thanh toán giúp các nhà hoạch định xây dựng kế hoạch chiến lược phù hợp. Theo đó, từ thực trạng cán cân, các nhà hoạch định sẽ có quyết định thay đổi hoặc không thay đổi nội dung chính sách kinh tế, từ đó thiết kế chiến lược phát triển kinh tế xã hội thích hợp cho từng thời kỳ. Ví dụ như thâm hụt cán cân thanh toán có thể làm chính phủ tăng lãi suất lên hoặc giảm bớt chi tiêu công cụ để giảm chi tiêu về nhập khẩu.

Cách điều chỉnh cán cân thanh toán

Đối với mỗi quốc gia, mục tiêu quan trọng nhất trong chính sách kinh tế là đảm bảo cán cân thanh toán ở mức cân bằng. Bởi vậy khi cán cân thanh toán bội thu hay bội chi thì các nước sẽ đưa ra những biện pháp để điều chỉnh. 

Thông thường khi cán cân thanh toán bội thu, các nước thường sử dụng số bội thu đó để tăng cường đầu tư ra nước ngoài và bổ sung quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. Còn khi cán cân bội chi sẽ có tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế, quan hệ kinh tế đối ngoại và các quan hệ kinh tế xã hội khác. 

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI là một cách điều chỉnh cán cân thanh toán

Bởi vậy, việc áp dụng các biện pháp điều chỉnh cán cân khi bội chi là cần thiết từ đó giúp cải thiện cán cân thanh toán. Để điều chỉnh cán cân thanh toán, có thể áp dụng các cách sau:

- Giảm bớt chi tiêu ngân sách nhà nước: Cách này sẽ tác động đến tổng cầu cho nên sẽ góp phần cải thiện cán cân thanh toán ngắn hạn. Thông thường cách này thường đi đôi với chính sách thắt chặt tiền tệ và thuế khóa như: tăng lãi suất cho vay để giảm đầu tư, dùng công cụ thuế để hạn chế tiêu dùng, đặc biệt là nhập khẩu hàng tiêu dùng

- Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng các biện pháp như: 

  • Tăng lãi suất tiền gửi nhằm thu hút ngoại tệ từ nước ngoài
  • Vay của nước ngoài và tìm kiếm nguồn viện trợ nhà nước
  • Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thủ tục dễ dàng, ưu đãi về thuế và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

- Điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm khuyến khích xuất khẩu tăng thu ngoại tệ đồng thời hạn chế nhập khẩu để tiết kiệm ngoại tệ

- Áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch nhằm kích thích xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, tăng thu ngoại tệ bù đắp sự thiếu hụt, sử dụng hàng rào thuế quan hạn chế nhập khẩu.

- Sử dụng quyền rút vốn đặc biệt SDR tại Quỹ tiền tệ quốc tế [IMF]: Khi một quốc gia là thành viên chính thức tại IMF thì sẽ có thể sử dụng quyền rút vốn đặc biệt hoặc thực hiện xuất vàng để trang trải các khoản nợ nước ngoài.

- Tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ tùy thuộc vào điều kiện tài nguyên, trình độ phát triển khoa học công nghệ của quốc gia

- Có chính sách hợp lý và năng động để thu hút du khách từ ngành du lịch, kiều hối, xuất khẩu lao động, xuất khẩu công nghệ... nhằm tăng thu ngoại tệ.

- Đổi mới chính sách quản lý kinh tế đối ngoại nhằm thu hút vốn đầu tư

- Nâng cao trình độ quản lý và điều hành kinh tế của chính phủ cũng như các cấp chính quyền.

Giải đáp một số thuật ngữ trong cán cân thanh toán

Thâm hụt cán cân thanh toán là gì?

Thâm hụt cán cân thanh toán hay cán cân thanh toán thâm hụt là cán cân có tổng các khoản ghi "Có" nhỏ hơn các khoản ghi "Nợ". Tức là là tổng các khoản thu nhỏ hơn tổng các khoản chi.

Trong một nền kinh tế, cán cân thanh toán thâm hụt sẽ có tác động tiêu cực đến các chỉ số khác của nền kinh tế. Thâm hụt trong cán cân thanh toán cho thấy dư cung của một nước trong thị trường quốc tế và chính phủ có thể phải giảm giá đồng tiền hoặc mở rộng khoản dự trữ chính thức để hỗ trợ giá trị của nó. Tuy nhiên, không phải trong bất kỳ trương hợp nào cán cân thanh toán thâm hụt đều ảnh hưởng tiêu cực. Một số quốc gia có thể chủ động thâm hụt cán cân thanh toán ở tương quan nhất định so với tổng sản phẩm quốc nội - GDP để giải quyết một số vấn đề khác trong kinh tế và thương mại hoặc trong quan hệ kinh tế đối ngoại.

Cán cân thanh toán thặng dư là gì?

Cán cân thanh toán thặng dư là cán cân có tổng các khoản ghi "Có" lớn hơn các khoản ghi "Nợ". Có nghĩa là tổng các khoản thu lớn hơn tổng các khoản chi.

Cán cân thanh toán của một quốc gia thặng dư thường được xem là có tác động tích cực đến các chỉ số kinh tế khác. Thặng dư trong cán cân thanh toán cho thấy cầu về tiền của nước đó vượt quá lượng cung và chính phủ nên/hoặc tăng giá trị của đồng tiền hoặc tăng ngoại tệ và tài khoản dự trữ chính thức.

Cân bằng cán cân thanh toán là gì?

Cân bằng cán cân thanh toán [tiếng Anh là balance of payments equilibrium] là tình trạng trong đó một nước chi tiêu và đầu tư ở nước ngoài tương đương với mức chi tiêu và đầu tư của các nước khác vào nước đó trong nhiều năm, do vậy dự trữ ngoại tệ của nó không tăng mà cũng không giảm.

Khi xảy ra hiện tượng mất cân bằng cán cân thanh toán, có thể áp dụng 3 cách sau để thiết lập trạng thái cho cán cân thanh toán:

- Điều chỉnh tỷ giá hối đoái: Cách này được được thực hiện thông qua biện pháp phá giá hoặc tăng giá đồng nội tệ hoặc can thiệp vào thị trường hối đoái nhằm làm cho đồng nội tệ xuống giá hoặc lên giá [trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý]. Ví dụ: Cán cân thanh toán của Việt Nam bị coi là mất cân bằng vì mức chi tiêu cho hàng nhập khẩu lớn hơn mức chi tiêu của các nước cho hàng xuất khẩu của Việt Nam, do đó dự trữ ngoại tệ của Việt Nam giảm. Lúc này, chính phủ Việt Nam có thể thực thi chính sách phá giá đồng tiền Việt Nam, làm cho đồng tiền Việt Nam có giá trị thấp hơn so với các đồng tiền nước ngoài. Giá trị thấp hơn của đồng tiền Việt Nam làm cho hàng xuất khẩu của Việt Nam trở nên rẻ hơn và hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam trở nên đắt hơn, do đó xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm. Nếu chính sách này thành công, mức dự trữ ngoại tệ của Việt Nam tăng và cán cân thanh toán chuyển về trạng thái cân bằng.

- Điều chỉnh giá cả và thu nhập: Được thực hiện bằng chính sách tài chính và tiền tệ với mục đích cắt giảm hoặc làm tăng lạm phát. Ví dụ: Cán cân thanh toán đang xấu đi, biểu hiện là dự trữ ngoại tệ giảm, lúc này chính phủ có thể thực thi chính sách tiền tệ chặt. Chính sách này sẽ làm giảm giá hàng hóa và dịch vụ, trong đó có giá hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu. Mức giá trong nước thấp hơn sẽ làm giảm nhập khẩu và tăng xuất khẩu, lúc này dự trữ ngoại tệ tăng lên và cán cân thanh toán được cải thiện và bị đẩy về trạng thái cân bằng.

- Điều chỉnh chính sách thương mại và giao dịch ngoại tệ. Ví dụ cán cân thanh toán của Việt Nam thặng dư vì nước ta xuất khẩu quá nhiều và nhập khẩu quá ít. Để thay đổi điều này, Chính phủ Việt Nam có thể giảm thuế quan, tăng hạn ngạch nhập khẩu. Khi chính sách này được thực thi, nhập khẩu sẽ tăng, mức thặng dư cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ sẽ giảm, cán cân thanh toán được chuyển về trạng thái cân bằng.

Cán cân thanh toán song phương là gì? 

Cán cân thanh toán song phương là một bảng tổng hợp phản ánh các giao dịch kinh tế phát sinh giữa một nước với một nước khác. Ví dụ: Cán cân thanh toán song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản].

Cán cân thanh toán vãng lai là gì?

Cán cân thanh toán vãng lai hay tài khoản vãng lai, cán cân vãng lai [tiếng Anh là current account] là một khoản mục trong cán cân thanh toán ghi chép các giao dịch về hàng hóa và dịch vụ [xuất, nhập khẩu], thu nhập [tiền lương, lãi suất và lợi nhuận chuyển về nước] và chuyển giao [quà biếu, viện trợ đóng góp].

Trong một nền kinh tế, vì cán cân thương mại là thành phần chính của tài khoản vãng lai và xuất khẩu ròng thì bằng chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư trong nước cho nên tài khoản vãng lai còn được thể hiện bằng chênh lệch này.

Khi quốc gia xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu hay khi tiết kiệm nhiều hơn đầu tư thì tài khoản vãng lai thặng dư.

Khi quốc gia nhập nhiều hơn hay đầu tư nhiều hơn thì tài khoản vãng lai thâm hụt. Mức thâm hụt tài khoản vãng lai lớn cho thấy quốc gia đó đang gặp hạn chế trong tìm nguồn tài chính để thực hiện nhập khẩu và đầu tư một cách bền vững.

Quỹ Tiền tệ quốc tế [IMF] đánh giá, nếu mức thâm hụt tài khoản vãng lai tính bằng phần trăm của GDP lớn hơn 5, thì quốc gia đó bị coi là có mức thâm hụt tài khoản vãng lai đáng báo động.

Cán cân thanh toán quốc gia là gì?

Cán cân thanh toán quốc gia chính là bản ghi chép những giao dịch kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định. 

Cán cân thanh toán bội chi là gì?

Cán cân thanh toán bội chi là cán cân thanh toán phản ánh một quốc gia có nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu.

Cán cân thanh toán đa phương là gì?

Cán cân thanh toán đa phương là một bảng tổng hợp phản ánh toàn bộ các giao dịch kinh tế phát sinh giữa một nước với phần còn lại của thế giới. 

Khủng hoảng cán cân thanh toán là gì?

Khủng hoảng cán cân thanh toán là tình trạng xảy ra khi nhà đầu cơ mua hết tài sản của chính phủ trong dự trữ ngoại hối.

Thực trạng cán cân thanh toán ở Việt Nam 

Những tháng đầu năm 2020, kinh tế Việt Nam nói riêng và kinh tế thế giới nói chung chịu các ảnh hưởng tiêu cực đến từ dịch bệnh Covid-19. Theo các số liệu được công bố, xuất khẩu trong tháng 4/2020 của Việt Nam giảm mạnh, tới 13,9% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do sự sụt giảm đến 26% so với cùng kỳ của hàng dệt may và giày dép. Một số đơn đặt hàng từ Mỹ và EU - chiếm khoảng 60% xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam - đã bị hủy bỏ hoặc trì hoãn do tác động của dịch bệnh. 

5 đối tác đầu tư FDI lớn nhất năm 2019 của Việt Nam. Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Đối với khu vực sản xuất, thông tin đăng tải trên báo Thời báo ngân hàng [Cơ quan ngôn luận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam] cho biết, khu vực sản xuất chịu nhiều sự tác động theo đó, tháng 4/2020 chỉ số PMI [chỉ số quản lý thu mua - chỉ số về xu hướng kinh tế trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ] sụt giảm với tốc độ nhanh và xuống mức thấp kỷ lục là 32,7 điểm. Điều này phản ánh của nhu cầu ngày càng yếu. Tuy nhiên, chuyên gia kinh tế Yun Liu của HSBC vẫn đánh giá: “Việt Nam là nền kinh tế duy nhất trong ASEAN mà chúng tôi dự báo còn tiếp tục có được tăng trưởng dương trong năm 2020”

Cán cân thanh toán [BOP] của Việt Nam hiện đang ở một vị thế tương đối mạnh. Nhờ dòng vốn FDI được duy trì, tài khoản vốn thặng dư đã giúp hỗ trợ để duy trì thặng dư BOP tổng thể. 

Vị thế BOP của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể trong những năm qua [Nguồn ảnh: báo Thời báo ngân hàng]

Mới đây, Báo cáo của World Bank cho thấy, cuối tháng 8/2020 dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Nhà cs là 92 tỷ USD, tăng so với mức 80 tỷ USD vào cuối tháng 12. Theo World Bank, dù mức tăng này không cao như mức tăng cùng kỳ năm 2019, nhưng nó chứng tỏ khả năng phục hồi của nền kinh tế Việt Nam. Việt Nam được đánh giá đã đạt mức thặng dư thương mại hàng hóa cao kỷ lục và thu hút được dòng vốn FDI lớn cho dù có chịu tác động dịch bệnh. Hoạt động này đã giúp giảm thiểu tác động của việc giảm lượng kiều hối và thu nhập bằng ngoại tệ từ du khách nước ngoài.

Trong 8 tháng đầu năm 2020, cán cân thanh toán của Việt Nam tiếp tục thặng dư. Cụ thể, trong tháng 8, xuất khẩu của Việt Nam ổn định, tăng trưởng 1,42% [mỗi tháng] nhưng dòng vốn FDI vào Việt Nam giảm đáng kể, chỉ đạt khoảng 720 triệu USD trong tháng 8 so với 3,1 tỷ USD vào tháng 7 năm 2020. Trong 8 tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã nhận được 19,5 tỷ USD vốn FDI, giảm 14% so với cùng kỳ năm 2019.

Có thể thấy cán cân thanh toán là một trong những tài liệu quan trọng phản ánh vị thế của một quốc gia trên trường quốc tế. Thông qua cán cân thanh toán sẽ giúp các nhà hoạch định kinh sẽ hiểu rõ được tình hình kinh tế của một đất nước, để từ có các chiến lược phát triển phù hợp.

Video liên quan

Chủ Đề