Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Show

Danh sách đĩa nhạc của Shakira
Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

Shakira năm 2012

Album phòng thu10
Album tổng hợp4
Album video4
Video âm nhạc55
Đĩa đơn55

Ca sĩ nhạc Rock người Colombia Shakira có 10 album phòng thu, 4 album tổng hợp, 4 album trực tiếp; 61 đĩa đơn/video âm nhạc (đĩa đơn hát chính và đĩa đơn hợp tác). Magia (Magic) là album đầu tay của Shakira ghi âm cùng với hãng Sony Colombia năm 1991 khi cô mới 15 tuổi. Sau "Magia", Shakira cho ra đời album thứ 2 năm 1993 mang tên Peligro (Danger). Hai album chỉ xuất hiện trên các bảng xếp hạng của quê hương cô ấy, Colombia.

Shakira quay lại thu album thứ ba của cô vào năm 1995. Album này mang tên Pies Descalzos (Bare Feet) đã mang về cho cô danh tiếng tại Châu Mĩ Latin và có số lượng đĩa bán ra hơn 7 triệu đĩa trên toàn thế giới. Các ca khúc "Estoy Aquí"; "Pies Descalzos, Suenos Blancos", "Dónde Estás Corazón?" và Un Poco de Amor đã trở thành ví dụ điển hình cho văn hoá nhạc Pop. Pies Descalzos bán được hơn 4 triệu bản. Chính thành công này đã khiến cô cho ra đời thêm album phối khí lại mang cái tên đơn giản là "The Remixes", bán được hơn 1 triệu bản. Album này bao gồm cả phiên bản tiếng Bồ Đào Nha rất thành công tại thị trường Brasil. Vào năm 1997, Shakira giành được 3 giải Billboard Music Awards bao gồm: Album của năm cho "Pies Descalzos", Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất, Video của năm cho "Un Poco de Amor". do các thành công đó cô được công nhận là một trong những nghệ sĩ có triển vọng thành công lớn và tầm cỡ quốc tế.

Album thứ tư của cô mang tên ¿Dónde Están los Ladrones? (Where are the thieves?) sản xuất năm 1998 do Emilio Estefan với chi phí 3 triệu đôla. Tuy nhiên cái giá đó không hề đắt vì chính album đó lại đem về cho cô 7 triệu đôla và kèm theo số lượng đĩa bán ra hơn 10 triệu đĩa, sau đó album được công nhận là album Latin bán chạy nhất của mọi thời đại. Cô bắt đầu tạo dựng tiếng tăm của mình tại các nước không sử dụng tiếng Tây Ban Nha như Pháp, Thụy Sĩ, Canada và đặc biệt là Mĩ. 8 trong số 11 ca khúc của album được ghi lại dưới dạng đĩa đơn bao gồm "Ciega, Sordomuda"; "Moscas en la Casa"; "No Creo"; "Inevitable"; "Tú"; "Si Te Vas"; "Octavo Día" và "Ojos Así". Vào năm 1999, Shakira rất vinh dự được đề cử giải Grammy cho Trình diễn nhạc Latin Rock xuất sắc nhất, nhưung giải thưởng đã thuộc về Maná, chứ không thuộc về cô. Đến năm 2000, Shakira giành được giải MTV Video Music Awards cho Nghệ sĩ người Mỹ Latin có Video được yêu thích nhất cho Ojos Así.

Vào năm 2002, Shakira giành được 1 giải Latin Grammy cho Video hình thái ngắn xuất sắc nhất nâng số giải của cô lên đến 3 giải và đồng thời cô cũng giành thêm giải MTV Video Music Awards thứ hai của cô cho Nghệ sĩ người Mỹ Latin có Video được yêu thích nhất cho ca khúc Whenever, Wherever và 5 giải MTV Video Music Award bằng tiếng Latin bao gồm các mục: Nghệ sĩ của năm, Video của năm, Nữ nghệ sĩ xuất sắc nhất,Nghệ sĩ nhạc Pop xuất sắc nhất, Nghệ sĩ của vùng.

Shakira còn cho ra volume tiếng Tây Ban Nha "Grandes Éxitos" gồm một DVD và 10 ca khúc biên soạn trong album "Live & Off the record". Cũng trong năm này, cô thực hiện chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới "Tour of the Mongoose" kéo dài đến năm 2003. Tháng 9 năm 2002, Shakira giành giải khán giả quốc tế bình chọn tại lễ trao giải của MTV Video Music với video "Suerte". Năm 2002 có lẽ là năm chứng kiến nhiều sự kiện đáng nhớ của Shakira. Cô còn trình diễn ca khúc "Dude"/ "Looks Like A Lady" trong buổi lễ trao giải MTV của Aerosmith; cô cùng với Celine Dion, Anastacia, Cher và The Dixie Chicks trên "Divas" do kênh VH1 truyền hình trực tiếp tại Las Vegas.

Năm 2001, được đà thắng lợi của album "Dondé Están los Ladrones?" và "MTV Unplugged", Shakira bắt đầu triển khai kế hoạch làm album bằng tiếng Anh. Hợp tác cùng Gloria Estefan, Shakira viết và ghi âm các phiên bản bằng tiếng Anh cho các ca khúc từ album trên. Đồng thời cô soạn thêm các ca khúc cho album mới Laundry Service. Cuối cùng với nhiều cố gắng, cô đã ký được hợp đồng với hãng Sony Music để phát hành album tiếp theo mang tên, Laundry Service, rất thành công trên bề mặt thương mại, album tiêu thụ hơn 20 triệu đĩa trên toàn thế giới, trở thành một trong những album bán chạy nhất của mọi thời đại, Laundry Service đã vị trí thứ 3 trên cả hai bảng xếp hạng cả Anh và Mỹ, với bài hát hit Whenever, Wherever đã gây chấn động đến thế giới về mức độ thành công tầm cỡ quốc tế, ca khúc đã đứng đầu tất cả các bảng xếp hạng châu Âu và châu Mỹ và đứng nhất bảng xếp hạng Billboard Hot 100, kèm theo với số lượng bảng bán ra vượt mức khổng lồ với số đĩa hơn 20 triệu bản, trở thành bản đĩa đơn bán chạy nhất của mọi thời đại. Tháng 6 năm 2005, Shakira phát hành album Fijación Oral Vol. 1 tại châu Âu, Bắc Mĩ và Úc. Ca khúc dẫn đầu trong album này là "La Tortura"/ The Torture đứng đầu tại Tây Ban Nha và đứng thứ 23 trong top 100 của Billboard Hot 100. Bài hát này còn gặt hái thành công trên khắp thế giới. Album này còn mang về cho Shakira giải Grammy thứ hai của cô dành cho Giải Grammy cho album Latin Rock xuất sắc nhất và album này còn mang về cho thêm 5 giải Latin Grammy trong đó có 4 mục quan trọng: Album của năm, Thu âm của năm, Bài hát của năm, Album giọng Pop xuất sắc nhất.

Album thứ hai bằng tiếng Anh của cô và cũng là album phòng thu thứ 7 mang tên Oral Fixation Vol. 2 được phát hành vào tháng 11 năm 2005 ở Bắc Mĩ và Úc. Album được bán ra hơn 8 triệu đĩa trên toàn thế giới, cũng là album bán chạy nhất trong năm 2006. Với thành công của ca khúc Hips Don't Lie đã đứng đầu tất cả các bảng xếp hạng ở các nước trong năm 2006 và càng được biết đến với phiên bản Bambo tại World Cup 2006, ca khúc trở thành một trong những bài hát được yêu thích nhất mọi thời đại vượt kỉ lục Guinness, Hips Don't Lie đứng vững trên bảng xếp hạng suốt 6 tháng liên tiếp, không có đối thủ vượt qua nổi, khi We Belong Together của Mariah Carey đứng ở vị trí thứ 2, Hips Don't Lie còn phá vỡ bảng xếp hạng Billboard Hot 100 đứng nhất bảng xếp hạng trong vòng 1 tháng. Với thành công kèm theo, bảng single tiêu thụ hơn 13 triệu bản trên toàn thế giới, trở thành một trong những bản single bán chạy nhát của mọi thời đại và trở thành ca khúc được yêu thích nhất trong năm 2006. Vào năm 2007,Shakira rất vinh dự được mời biểu diễn tại lễ trao giải Grammy 2007 ca khúc Hips Don't Lie, đồng thời ca khúc mang về cho Shakira đề cử giải Grammy thứ tư của cô ở hạng mục Hợp tác giọng Pop xuất sắc nhất. Cũng trong năm này, Shakira cùng với Beyoncé hợp tác song ca bài hát Beautiful Liar, ca khúc đã trở thành một trong những thành công vượt bậc trong làn âm nhạc và là ca khúc được yêu thích nhất trong năm 2008, chỉ sau ca khúc Umbrella của Rihanna và Jay-Z. Vào năm 2008, Shakira nhận được đề cử giải Grammy thứ năm của mình ở đề mục Hợp tác giọng Pop xuất sắc nhất cho ca khúc Beautiful Liar.

Vào năm 2009, Shakira cho ra đời đĩa đơn tiếp theo, She Wolf và album cùng tên She Wolf sau nhiều năm vắng mặt, ca khúc và album đã gây sốc đến giới chuyên môn và vô cùng ngạc nhiên khi cô thay đổi hoàn toàn phong cách lẫn khuôn mặt hiền hậu, She Wolf đang đứng đầu các bảng xếp hạng của Mỹ, Anh và đặc biệt là thành công vượt bậc ở châu Âu, đĩa nhạc được các giới chuyên môn đánh giá rất cao và một số nhà phê bình còn có nhiều khen ngợi. Điểm khiến Shakira luôn khác biệt so với những bạn đồng lứa mình là dù trong phong cách nào, từ tango đến bossa nova, từ Andean đến reggaeton, các ca từ của cô cũng rất thông minh và có sức lay động rất lớn. Minh chứng cho điều đó là ca khúc ấn tượng "Ojos Así", một giai điệu mang đậm âm hưởng Trung Đông với guitar điện từ album năm 1998 của cô mang tên "¿Dónde Estan los Ladrones?". Một lần nữa trong "She Wolf", Shakira lại đem lại cho người nghe âm điệu của miền Đông này.

Sale el Sol là album thứ 9 của Shakira, gồm phiên bản tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh, được phát hành ngày 31 tháng 8 năm 2010. Album mới ra lò đã xếp thứ 7 trên Billboard 200, và thứ nhất trên Billboard Top Latin Album, trở thành album thứ 4 lọt vào top 10 Billboard 200 của Shakira. Album này nằm trong bảng xếp hạng trong 12 tuần.

Album đã tiêu thụ được 250.000 bản ở Hoa Kì và hơn 4.000.000 bản trên toàn thế giới. Album này đã giúp cô giành được 3 đề cử cho giải Latin Grammy. Bao gồm: Album Latin xuất sắc nhất của năm và Giọng ca Latin xuất sắc nhất. Trong đó, cô giành được giải Giọng ca Latin nữ xuất sắc nhất. Gồm những đĩa đơn Sale el Sol, Loca, Rabiosa, Antes de las Seis và Addicted to You. Trong đó, Rabiosa và Loca đã đạt được 200 triệu lượt xem trên mạng xã hội Youtube.

Năm 2010, Shakira đã kết hợp cùng với băng nhạc Freshlyground cho ra mắt bài hát Waka Waka (This Time for Africa). Bài hát này đã được FIFA chọn làm bài hát chính thức cho World Cup 2010 tại Nam Phi, trong Listen Up! The Official 2010 FIFA World Cup Album phát hành ngày 31/5/2010. Waka Waka (This Time for Africa) đứng thứ 4 trong số những MV xem nhiều nhất trên các trang âm nhạc và bảng xếp hạng trên thế giới.

Sau 4 năm vắng bóng trên thị trường âm nhạc, Shakira đã tung album phòng thu thứ 10 mang tên của mình vào năm 2014. Gồm các đĩa đợn như là Can't Remember to Forget You hợp tác cùng nữ ca sĩ gốc Barbados Rihanna, Nunca Me Acuerdo de Olvidarte (phiên bản tiếng Tây Ban Nha của Can't Remember to Forget You) và Empire. Trong album còn có đĩa đơn Dare (La La La) là một trong những bài hát được chọn cho World Cup 2014. Đĩa đơn Can't Remember to Forget You cũng đạt vị trí 15 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và đạt 420 triệu lượt xem trên mạng xã hội Youtube.

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Album video / Album trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Album tổng hợp[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Hát chính[sửa | sửa mã nguồn]

Hát phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Các bài hát khác[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Pies Descalzos Suenos Blancos" did not enter the Billboard Hot Latin Songs, but peaked at number 11 on the Latin Pop Songs.[65]
  2. ^ "Un Poco de Amor" did not enter the Billboard Hot Latin Songs, but peaked at number 11 on the Latin Pop Songs.[65]
  3. ^ "Underneath Your Clothes" did not enter the Billboard Hot Latin Songs, but peaked at number 40 on the Latin Pop Songs.[65]
  4. ^ "Did It Again" did not enter the Ultratop chart, but peaked at number 6 on the Ultratip chart.[73]
  5. ^ "Did It Again" did not enter the Billboard Hot 100 chart, but peaked at number 5 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[74]
  6. ^ "Sale el Sol" did not enter the Ultratop chart, but peaked at number 15 on the Ultratip chart.[82]
  7. ^ "Rabiosa" did not enter the Billboard Hot 100 chart, but peaked at number 10 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[74]
  8. ^ "Empire" did not enter the Ultratop chart, but peaked at number 15 on the Ultratip chart.[90]
  9. ^ "Dare (La La La)" did not enter the Billboard Hot Latin Songs, but peaked at number 5 on the Latin Pop Songs.[65]
  10. ^ "Get It Started" did not enter the Ultratop chart, but peaked at number 8 on the Ultratip chart.[95]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Discographie Shakira” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ a b c d e “Shakira” (Click on the Classements tab and then on the Singles/Albums tab ) (bằng tiếng Pháp). Ultratop (Wallonia). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ a b c d “Discographie Shakira” (bằng tiếng Pháp). Les Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ a b “Shakira – Longplay Chartverfolgung” (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ “Search for: Shakira”. Italian Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ a b Shakira's chart positions in Mexico (Albums)
    • For Fijación Oral, Vol. 1 and Oral Fixation, Vol. 2: “Top 100 Album” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
    • For Oral Fixation Tour, She Wolf (Loba), Sale el Sol and Live from Paris: “Discography Shakira”. Mexican Charts. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
    • For Shakira: “Twitter / Amprofon:Puesto #2 del #Top100MX del...” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Official account of AMPROFON on Twitter. ngày 22 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014. Lỗi chú thích: Thẻ không hợp lệ: tên “mexicanalbumschart” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  7. ^ a b c Shakira's chart positions in Spain (Albums)
    • For Laundry Service: Nielsen Business Media, Inc (ngày 19 tháng 1 năm 2002). “Hits of the World - Spain”. Billboard. 114 (3): 64. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
    • For albums from 2005-present: “Search for: Shakira”. Spanish Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  8. ^ a b c d “Shakira” (Click on the Charts tab and then on the Songs/Alben tab ) (bằng tiếng Đức). Swiss Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  9. ^ a b “Shakira – Artist”. Official Charts. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  10. ^ a b “Shakira – Chart history (Billboard 200)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  11. ^ a b c “Shakira – Chart history (Top Latin Albums)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  12. ^ Peligro (back cover). Shakira. Sony Columbia. 1993. 51473102.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  13. ^ Diego, Ximena (ngày 10 tháng 1 năm 2002). Shakira: Woman Full of Grace. Simon & Schuster. ISBN 9780743216685.
  14. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q “Gold & Platinum Searchable Database” (If necessary, enter Shakira in the Search bar and click on the Search button ). RIAA. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  15. ^ a b c d e Trust, Gary (ngày 7 tháng 3 năm 2014). “Ask Billboard: Shakira's Biggest Hot 100 Hits”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  16. ^ Henderson, Alex. “Dónde Están los Ladrones? – Shakira”. AllMusic. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  17. ^ “Certificaciones 1999” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  18. ^ “Discos de platino y oro 1999”. El Mundo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Unidad Editorial. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  19. ^ Laundry Service (back cover). Shakira. Epic. 2001.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  20. ^ “Certificaciones 2002” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  21. ^ a b c d e f g h i “Certified Awards”. BPI. Bản gốc (Enter Shakira in Keywords: and click on Search) lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  22. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Gold-/Platin-Datenbank (Enter Shakira in Interpret and click on Suchen')” (bằng tiếng Đức). BVMI. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2013.
  23. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “Awards”. Swiss Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2013.
  24. ^ “Top 100 Albumes” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2013.
  25. ^ a b c d e f g h i j k l “Les Certifications” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  26. ^ “IFPI Platinum Europe Awards - 2002”. IFPI. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2014.
  27. ^ Fijación Oral, Vol. 1 (back cover). Shakira. Epic. 2005.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  28. ^ “Certificaciones 2005” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  29. ^ a b “Top 100 Albumes” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  30. ^ a b “IFPI Platinum Europe Awards - 2006”. IFPI. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  31. ^ Oral Fixation, Vol. 2 (back cover). Shakira. Epic. 2005.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  32. ^ “Certificaciones 2006” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  33. ^ Ben-Yehuda, Ayala (ngày 21 tháng 10 năm 2009). “Shakira's "She Wolf" Gets Nov. 23 U.S. Release Date”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  34. ^ “Certificaciones 2009” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  35. ^ a b c d e f g h “Archivio” (bằng tiếng Ý). FIMI. Bản gốc (Select the appropriate category in Scegli la sezione, -- in both the Seleziona settimana e anno fields, enter Shakira in Artista and click on Avvia la ricerca) lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  36. ^ “Shakira – Loba”. PROMUSICAE. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  37. ^ Shakira Annouces U.S. Tour Dates | Billboard
  38. ^ “Sale El Sol out today!”. Shakira.com (Archive). ngày 19 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  39. ^ “Certificaciones 2010” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  40. ^ “Shakira – Sale el Sol”. PROMUSICAE. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  41. ^ “Shakira. von Shakira” (bằng tiếng Đức). iTunes Store (Germany). Apple Inc. ngày 21 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  42. ^ “Certificaciones Mensuales 2014” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  43. ^ “Shakira – Shakira”. PROMUSICAE. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  44. ^ “Discography Shakira”. Portuguese Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  45. ^ Henderson, Alex. “MTV Unplugged - Shakira”. AllMusic. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  46. ^ “Certificaciones 2000” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  47. ^ Thomas Erlewine, Stephen. “Live & Off the Record - Shakira”. AllMusic. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  48. ^ “Certificaciones 2004” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  49. ^ Ruhlmann, William. “Oral Fixation Tour (DVD/CD) - Shakira”. AllMusic. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  50. ^ “Certificaciones 2008” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  51. ^ “Shakira: premières images du DVD "Live From Paris"” (bằng tiếng Pháp). PureMédias. ngày 29 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  52. ^ “Certificaciones 2012” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  53. ^ a b “The Remixes - Shakira”. AllMusic. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  54. ^ a b Bonacich, Drago. “Colección de Oro - Shakira”. AllMusic. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  55. ^ a b Adaime, Iván. “Grandes Exitos (Bonus Video Disc) - Shakira”. AllMusic. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  56. ^ “Certificaciones 2003” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  57. ^ a b “Oral Fixation, Vols. 1-2 - Shakira”. AllMusic. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  58. ^ “Discography Shakira”. Australian Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2014.
  59. ^ “Shakira – Single-Chartverfolgung” (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2014.
  60. ^ “Search for: Shakira”. Italian Charts. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2014.
  61. ^ Shakira's chart positions in Mexico, after of 2009 the song are charted by (Monitor Latino)
    • For "Estyo Aquí": “LAS DIEZ QUE MÁS SUENAN EN AMÉRICA” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Tiempo. ngày 21 tháng 5 năm 1996. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
    • For "Dónde Estas Corazón?": “LO QUE SUENA” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Tiempo. ngày 21 tháng 8 năm 1996. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
    • For "Pies Descalzos, Sueños Blancos": “LO QUE ESTA SONANDO” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Tiempo. ngày 26 tháng 11 năm 1996. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
    • For "She Wolf" ("Loba"): “Continúa Shakira en la cima del éxito radial con Loba”. El Informador (bằng tiếng Tây Ban Nha). Unión Editorialista. ngày 5 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
    • For "Did It Again" ("Lo Hecho Está Hecho"): “Top 20 General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. RadioNotas. ngày 5 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
    • For "Gypsy" ("Gitana"): “Shakira alcanza la cima con su 'Gitana'” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Esmas.com. Televisa. ngày 12 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
    • For "Loca": “Llega Adictiva Banda San José al primer lugar de Monitor latino” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Notimex. Hispavista. ngày 29 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
    • For "Sale el Sol": “Top 20 General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
    • For "Antes de las Seis": “Top 20 General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
    • For "Addicted to You": “Top 20 General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2013.
    • For "Can't Remember to Forget You": “Top 20 General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  62. ^ a b c “Search for: Shakira”. Spanish Charts. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2014.
  63. ^ “Shakira - Chart history (The Hot 100)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2014.
  64. ^ “Shakira - Chart history (Hot Latin Songs)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2014.
  65. ^ a b c d e “Shakira - Chart history (Latin Pop Songs)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  66. ^ a b c “ARIA Charts - Accreditations - 2002 Singles”. ARIA. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2014.
  67. ^ “Certificaciones 2007” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  68. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2006 Singles”. ARIA. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2014.
  69. ^ “Certificaciones 2007” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  70. ^ “Canciones Top 20 Anual - 2007” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  71. ^ “Certificaciones 2011” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  72. ^ “Shakira - Loba (Remix)”. PROMUSICAE. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  73. ^ “Shakira - Did It Again” (bằng tiếng Pháp). Ultratop (Wallonia). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  74. ^ a b “Shakira - Chart history (Bubbling Under Hot 100 Singles)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  75. ^ “Shakira - Did It Again (featuring Pitbull)”. PROMUSICAE. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  76. ^ “Certificaciones 2011” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  77. ^ “Shakira - Gitana (Gypsy Spanish Version)”. PROMUSICAE. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  78. ^ “Certificaciones 2012” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  79. ^ “Shakira featuring Freshlyground - Waka Waka (This Time for Africa)”. PROMUSICAE. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  80. ^ “Certificaciones 2012” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  81. ^ “Shakira - Loca (feat. El Cata)”. PROMUSICAE. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  82. ^ “Shakira - Sale el Sol” (bằng tiếng Pháp). Ultratop (Wallonia). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  83. ^ “Certificaciones 2011” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  84. ^ a b “Top 50 Canciones Anual 2011” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  85. ^ “Certificaciones 2012” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  86. ^ “Certificaciones 2013” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  87. ^ “Certificaciones 2013” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  88. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2014 Singles”. ARIA. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2014.
  89. ^ “Certificaciones Mensuales 2014” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  90. ^ “Shakira - Empire” (bằng tiếng Pháp). Ultratop (Wallonia). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  91. ^ “Certificados Musicales Amprofon's photos” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2014.
  92. ^ “Certificaciones 2014”. AMPROFON. ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
  93. ^ “Pitbull - Chart history (The Hot 100)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  94. ^ * For "Te Lo Agradezco, Pero No": “Alejandro Sanz - Chart history (Hot Latin Songs)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
    • For "Get It Started": “Pitbull - Chart history (Hot Latin Songs)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
    • For "Mi Verdad": “Maná - Chart history (Hot Latin Songs)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2015.
  95. ^ “Pitbull feat. Shakira - Get It Started” (bằng tiếng Pháp). Ultratop (Wallonia). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  96. ^ a b “New Maná Single Will Feature Shakira”. Billboard.com. ngày 27 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2014.
  97. ^ Jessen, Wade (ngày 1 tháng 4 năm 2014). “Blake Shelton Sets No. 1 Record, Debuts Duet With Shakira On Country Airplay Chart”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  98. ^ “Shakira - Chart history (Latin Digital Songs)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.

Danh sách các đĩa đơn pop số 1 cho năm 2014

Danh sách trên trang này là dành cho tất cả các đĩa đơn pop #1 cho năm 2014 bằng các phương pháp độc quyền.Các kết quả trong biểu đồ này không liên kết với bất kỳ biểu đồ chính hoặc thương mại nào và có thể không phản ánh các biểu đồ được thấy ở nơi khác.

Các đĩa đơn được theo dõi bởi bán hàng quốc tế, phát thanh phát thanh, đề cập truyền thông xã hội, phiếu bầu trang web, vở kịch máy hát tự động và tải xuống kỹ thuật số.

Blake shelton

Người pha chế

Lady Antebellum

Xem các huyền thoại biểu đồ

Nhạc sĩ:

M.Trainor, K.Kadish

Nhà sản xuất:

K.Kadish

Dấu ấn/Nhãn quảng cáo:

Sử thi

Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

Billboard Hot 100

Tuần ngày 4 tháng 10 năm 2014

  • 1
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Tất cả về âm trầm đó

      Meghan Trainor
    • 1
    • 1
    • 11
      • 1
      • 1
      • 11

  • 2
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Lắc nó đi

      Taylor Swift
    • 2
    • 1
    • 5
      • 2
      • 1
      • 5

  • 3
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Bang Bang

      Jessie J, Ariana Grande & Nicki Minaj
    • 5
    • 3
    • 8
      • 5
      • 3
      • 8

  • 4
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Anaconda

      Nicki Minaj
    • 3
    • 2
    • 7
      • 3
      • 2
      • 7

  • 5
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Góa phụ đen

      Iggy Azalea có Rita Ora
    • 4
    • 4
    • 12
      • 4
      • 4
      • 12

  • 6
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Ở lại với tôi

      Sam Smith
    • 6
    • 2
    • 24
      • 6
      • 2
      • 24

  • 7
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Phá vỡ miễn phí

      Ariana Grande có Zedd
    • 7
    • 4
    • 12
      • 7
      • 4
      • 12

  • 8
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Boom vỗ tay

      Charli XCX
    • 10
    • 8
    • 16
      • 10
      • 8
      • 16

  • 9
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Đèn treo

      Sia
    • 11
    • 8
    • 20
      • 11
      • 8
      • 20

  • 10
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Đừng nói với họ

      Jeremih có YG
    • 12
    • 10
    • 13
      • 12
      • 10
      • 13

  • 11
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Thà bị

      Bandit sạch có Jess Glynne
    • 13
    • 11
    • 15
      • 13
      • 11
      • 15

  • 12
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Thô lỗ

      MA THUẬT!
    • 9
    • 1
    • 22
      • 9
      • 1
      • 22

  • 13
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Thói quen (ở lại cao)

      Tove lo
    • 16
    • 13
    • 17
      • 16
      • 13
      • 17

  • 14
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Bản đồ

      Maroon 5
    • 8
    • 6
    • 14
      • 8
      • 6
      • 14

  • 15
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • BAILANDO

      Enrique Iglesias có Descemer Bueno & Gentte de Zona
    • 14
    • 12
    • 21
      • 14
      • 12
      • 21

  • 16
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Cậu bé nóng bỏng

      Bobby Shmurda
    • 18
    • 16
    • 8
      • 18
      • 16
      • 8

  • 17
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Tôi có lầm không

      Nico & Vinz
    • 15
    • 4
    • 23
      • 15
      • 4
      • 23

  • 18 MỚI NEW
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

  • MỚI
    • Chiến lợi phẩm

      Jennifer Lopez có Iggy Azalea hoặc Pitbull
    • -
    • 18
    • 1
      • -
      • 18
      • 1

  • 19
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Trẻ em mát mẻ

      Echosmith
    • 21
    • 19
    • 11
      • 21
      • 19
      • 11

  • 20
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Mến

      Iggy Azalea có Charli XCX
    • 17
    • 1
    • 29
      • 17
      • 1
      • 29

  • 21
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Burnin 'nó xuống

      Jason Aldean
    • 20
    • 12
    • 9
      • 20
      • 12
      • 9

  • 22
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Đừng

      Ed Sheeran
    • 25
    • 22
    • 15
      • 25
      • 22
      • 15

  • 23
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Vấn đề

      Ariana Grande có Iggy Azalea
    • 19
    • 2
    • 21
      • 19
      • 2
      • 21

  • 24
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Tất cả tôi

      John Legend
    • 23
    • 1
    • 50
      • 23
      • 1
      • 50

  • 25
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Bầu trời đầy sao

      Coldplay
    • 26
    • 10
    • 21
      • 26
      • 10
      • 21

  • 26
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Đây là cách chúng tôi làm

      Katy Perry
    • 27
    • 24
    • 8
      • 27
      • 24
      • 8

  • 27
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Ngọn lửa mới

      Chris Brown có sự tham gia của Usher & Rick Ross
    • 36
    • 27
    • 10
      • 36
      • 27
      • 10

  • 28
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Bụi bẩn

      Florida Georgia Line
    • 28
    • 11
    • 11
      • 28
      • 11
      • 11

  • 29
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Vui mừng

      Pharrell Williams
    • 29
    • 1
    • 38
      • 29
      • 1
      • 38

  • 30
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Cách sống

      Gang phong phú có Thug Young & Rich Homie Quan
    • 30
    • 30
    • 10
      • 30
      • 30
      • 10

  • 31
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Quả cầu lửa

      Pitbull có John Ryan
    • 46
    • 31
    • 7
      • 46
      • 31
      • 7

  • 32
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Chốt cửa

      Tiết lộ có Sam Smith
    • 24
    • 7
    • 27
      • 24
      • 7
      • 27

  • 33
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Trumpets

      Jason Derulo
    • 48
    • 33
    • 17
      • 48
      • 33
      • 17

  • 34
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • 2 trên

      Tinashe có trường học Q
    • 32
    • 24
    • 20
      • 32
      • 24
      • 20

  • 35
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • 0 đến 100 / bắt kịp

      vịt đực
    • 35
    • 35
    • 9
      • 35
      • 35
      • 9

  • 36
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Đổ tội

      Calvin Harris có John Newman
    • 31
    • 31
    • 2
      • 31
      • 31
      • 2

  • 37
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Mất trí nhớ

      5 giây của mùa hè
    • 40
    • 16
    • 12
      • 40
      • 16
      • 12

  • 38
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Không có khu vực uốn cong

      Rae Sremmurd
    • 37
    • 36
    • 8
      • 37
      • 36
      • 8

  • 39
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Vòi hoa sen

      Becky g
    • 34
    • 16
    • 16
      • 34
      • 16
      • 16

  • 40
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Trẻ em Mỹ

      Kenny Chesney
    • 33
    • 23
    • 14
      • 33
      • 23
      • 14

  • 41
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Không có tầm thường

      T.I.Với Iggy Azalea
    • 39
    • 33
    • 14
      • 39
      • 33
      • 14

  • 42
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Để lại đêm

      Sam Hunt
    • 44
    • 42
    • 13
      • 44
      • 42
      • 13

  • 43
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Ngựa ô

      Katy Perry có Juicy J
    • 38
    • 1
    • 53
      • 38
      • 1
      • 53

  • 44
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Tàu lượn siêu tốc

      Luke Bryan
    • 43
    • 43
    • 10
      • 43
      • 43
      • 10

  • 45
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Phòng thu

      Schoolboy Q có BJ The Chicago Kid
    • 41
    • 38
    • 16
      • 41
      • 38
      • 16

  • 46
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Trung thành

      Chris Brown có Lil Wayne & French Montana hoặc Too $ Hort hoặc Tyga
    • 47
    • 9
    • 36
      • 47
      • 9
      • 36

  • 47
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Đếm sao

      OnerePublic
    • 45
    • 2
    • 66
      • 45
      • 2
      • 66

  • 48
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Nó ở đâu (vâng, vâng)

      Dustin Lynch
    • 42
    • 42
    • 20
      • 42
      • 42
      • 20

  • 49
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Ngọ nguậy

      Jason Derulo có Snoop Dogg
    • 51
    • 5
    • 21
      • 51
      • 5
      • 21

  • 50
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Hy vọng bạn sẽ cô đơn tối nay

      Cole Swindell
    • 52
    • 50
    • 14
      • 52
      • 50
      • 14

  • 51
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Loài vật

      Maroon 5
    • 56
    • 51
    • 5
      • 56
      • 51
      • 5

  • 52
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • BAILANDO

      Enrique Iglesias có Descemer Bueno & Gentte de Zona
    • 58
    • 52
    • 5
      • 58
      • 52
      • 5

  • 53
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Cậu bé nóng bỏng

      Bobby Shmurda
    • 22
    • 22
    • 2
      • 22
      • 22
      • 2

  • 54
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Tôi có lầm không

      Nico & Vinz
    • 55
    • 54
    • 13
      • 55
      • 54
      • 13

  • 55
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • 18 MỚI

      MỚI
    • 60
    • 55
    • 5
      • 60
      • 55
      • 5

  • 56
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Chiến lợi phẩm

      Jennifer Lopez có Iggy Azalea hoặc Pitbull
    • 49
    • 31
    • 18
      • 49
      • 31
      • 18

  • 57
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • -

      Trẻ em mát mẻ
    • 63
    • 57
    • 17
      • 63
      • 57
      • 17

  • 58
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Echosmith

      Mến
    • 61
    • 58
    • 9
      • 61
      • 58
      • 9

  • 59
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Iggy Azalea có Charli XCX

      Burnin 'nó xuống
    • 59
    • 19
    • 18
      • 59
      • 19
      • 18

  • 60
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Jason Aldean

      Đừng
    • 53
    • 51
    • 10
      • 53
      • 51
      • 10

  • 61
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Ed Sheeran

      OnerePublic
    • 54
    • 15
    • 20
      • 54
      • 15
      • 20

  • 62
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Nó ở đâu (vâng, vâng)

      Dustin Lynch
    • 64
    • 26
    • 17
      • 64
      • 26
      • 17

  • Ngọ nguậy NEW
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

  • MỚI
    • Chiến lợi phẩm

      Jason Aldean
    • -
    • 63
    • 1
      • -
      • 63
      • 1

  • 64
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Trẻ em mát mẻ

      Echosmith
    • 68
    • 63
    • 7
      • 68
      • 63
      • 7

  • 65
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Mến

      Iggy Azalea có Charli XCX
    • 62
    • 27
    • 19
      • 62
      • 27
      • 19

  • 66
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Burnin 'nó xuống

      Jason Aldean
    • 65
    • 65
    • 11
      • 65
      • 65
      • 11

  • 67
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Đừng

      Ed Sheeran
    • 71
    • 67
    • 16
      • 71
      • 67
      • 16

  • 68
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Vấn đề

      Ariana Grande có Iggy Azalea
    • 67
    • 67
    • 7
      • 67
      • 67
      • 7

  • 69
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Tất cả tôi

      John Legend
    • 57
    • 26
    • 16
      • 57
      • 26
      • 16

  • 70
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Bầu trời đầy sao

      Coldplay
    • 69
    • 69
    • 6
      • 69
      • 69
      • 6

  • 71
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Đây là cách chúng tôi làm

      Katy Perry
    • 66
    • 41
    • 17
      • 66
      • 41
      • 17

  • 72
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Thị trấn nhỏ ném xuống

      Brantley Gilbert có Justin Moore & Thomas Rhett
    • 70
    • 67
    • 15
      • 70
      • 67
      • 15

  • 73 MỚI NEW
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

  • MỚI
    • Không tình yêu

      Tháng 8 alsina
    • -
    • 73
    • 1
      • -
      • 73
      • 1

  • 74
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Touchin, Lovin

      Trey Songz có Nicki Minaj
    • 77
    • 74
    • 3
      • 77
      • 74
      • 3

  • 75
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Bo $$

      Sự hài hòa thứ năm
    • 75
    • 43
    • 11
      • 75
      • 43
      • 11

  • 76
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Đêm chiến đấu

      Migos
    • 72
    • 69
    • 11
      • 72
      • 69
      • 11

  • 77
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Bí mật

      Mary Lambert
    • 81
    • 77
    • 3
      • 81
      • 77
      • 3

  • 78
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Ngày uống rượu

      Thị trấn nhỏ
    • 74
    • 74
    • 9
      • 74
      • 74
      • 9

  • 79
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Thiên thần mặc quần jean màu xanh

      Xe lửa
    • 91
    • 79
    • 2
      • 91
      • 79
      • 2

  • 80
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Ghen tuông

      nick Jonas
    • 78
    • 78
    • 2
      • 78
      • 78
      • 2

  • 81
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Giữ bạn xuống

      DJ Khaled có Chris Brown, August Alsina, Tương lai & Jeremih
    • 83
    • 81
    • 3
      • 83
      • 81
      • 3

  • 82
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Ở đâu đó trong xe của tôi

      đô thị Keith
    • 80
    • 80
    • 4
      • 80
      • 80
      • 4

  • 83 MỚI NEW
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

  • MỚI
    • Không tình yêu

      Tháng 8 alsina
    • -
    • 83
    • 1
      • -
      • 83
      • 1

  • 84
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Touchin, Lovin

      Trey Songz có Nicki Minaj
    • 93
    • 69
    • 3
      • 93
      • 69
      • 3

  • 85
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Bo $$

      Sự hài hòa thứ năm
    • 79
    • 74
    • 5
      • 79
      • 74
      • 5

  • 86
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Đêm chiến đấu

      Migos
    • 86
    • 86
    • 4
      • 86
      • 86
      • 4

  • 87
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Bí mật

      Mary Lambert
    • 84
    • 82
    • 4
      • 84
      • 82
      • 4

  • Ngày uống rượu NEW
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

  • MỚI
    • Thị trấn nhỏ

      Thiên thần mặc quần jean màu xanh
    • -
    • 88
    • 1
      • -
      • 88
      • 1

  • 89
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Touchin, Lovin

      Trey Songz có Nicki Minaj
    • 73
    • 24
    • 18
      • 73
      • 24
      • 18

  • 90
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Bo $$

      Sự hài hòa thứ năm
    • 87
    • 85
    • 6
      • 87
      • 85
      • 6

  • 91
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Đêm chiến đấu

      Migos
    • 95
    • 55
    • 5
      • 95
      • 55
      • 5

  • 92
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Bí mật

      Mary Lambert
    • 96
    • 92
    • 3
      • 96
      • 92
      • 3

  • 93
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Ngày uống rượu

      Thị trấn nhỏ
    • 89
    • 60
    • 19
      • 89
      • 60
      • 19

  • 94
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Thiên thần mặc quần jean màu xanh

      Xe lửa
    • 90
    • 88
    • 6
      • 90
      • 88
      • 6

  • 95
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Ghen tuông

      nick Jonas
    • 94
    • 94
    • 2
      • 94
      • 94
      • 2

  • 96
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Giữ bạn xuống

      DJ Khaled có Chris Brown, August Alsina, Tương lai & Jeremih
    • 82
    • 79
    • 9
      • 82
      • 79
      • 9

  • 97
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

    • Ở đâu đó trong xe của tôi

      đô thị Keith
    • 92
    • 92
    • 2
      • 92
      • 92
      • 2

  • 83 MỚI NEW
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

  • MỚI
    • Sun Daze

      Florida Georgia Line
    • -
    • 98
    • 1
      • -
      • 98
      • 1

  • Tôi không phải người duy nhất NEW
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

  • MỚI
    • Sam Smith

      Bước qua
    • -
    • 99
    • 1
      • -
      • 99
      • 1

  • Rich Homie Quan có vấn đề RE- ENTRY
  • Top 100 ca khúc hit 2014 năm 2022

  • 24 giờ
    • Teeflii có 2 Chainz

      *** Hoàn hảo
    • -
    • 84
    • 10
      • -
      • 84
      • 10

Bài hát hit lớn nhất năm 2014 là gì?

"Hạnh phúc" của Pharrell Williams đứng ở vị trí thứ một, dành tổng cộng mười tuần liên tiếp ở vị trí cao nhất của Billboard Hot 100 trong suốt năm 2014. came in at number one, spending a total of ten consecutive weeks at the top position of the Billboard Hot 100 throughout 2014.

Top 40 trong năm 2014 là gì?

Đóng ra khỏi top 10 là Idina Menzel, Let It Go ở vị trí thứ 10 trên 636.000.... Top 40 đơn hàng lớn nhất chính thức của năm 2014 ..

Nghệ sĩ này là ai đã có 10 cú đánh top trong năm 2014?

Ariana Grande đã ghi được mười lượt truy cập hàng đầu nhất trong năm 2014 với bốn bản hit, bao gồm "Vấn đề", "Bang Bang", "Break Free" và "Love Me Harder". scored the most top ten hits in 2014 with four, including "Problem", "Bang Bang", "Break Free" and "Love Me Harder".

Bài hát lớn nhất năm 2015 là gì?

"Uptown Funk" của Mark Ronson với Bruno Mars đứng ở vị trí số một, dành tổng cộng mười bốn tuần liên tiếp ở vị trí cao nhất của Billboard Hot 100 trong năm 2015.Uptown Funk" by Mark Ronson featuring Bruno Mars came in at number one, spending a total of fourteen consecutive weeks at the top position of the Billboard Hot 100 during 2015.