Tội cố ý giết người bao nhiêu năm tù

VOV.VN - Cùng là hành vi gây ra hậu quả làm chết người nhưng pháp luật hình sự lại quy định tội "giết người" và "vô ý làm chết người" ở hai điều luật khác nhau.

Luật sư Nguyễn Văn Hưng - Giám đốc Công ty luật Phúc Khánh Hưng cho biết, theo quy định của pháp luật hình sự, tội Giết người và Vô ý giết người đều xâm phạm đến quyền được sống, quyền được Nhà nước bảo hộ về tính mạng của con người và người phạm tội cũng phải đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên hai tội này có những điểm khác nhau cơ bản:

Thứ nhất, về mặt chủ quan của tội phạm, tức là về nhận thức của người phạm tội: Người phạm tội giết người là người thực hiện hành vi với lỗi cố ý, có nghĩa là cố ý thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng người khác, nhìn thấy hậu quả xảy ra và mong muốn cho hậu quả xảy ra. Còn người phạm tội vô ý làm chết người là do lỗi vô ý, do cẩu thả hoặc quá tự tin mà không nghĩ rằng sẽ xảy ra hậu quả chết người.

Thứ hai, về hậu quả của hành vi phạm tội, với tội giết người, hậu quả chết người không phải là căn cứ bắt buộc để định tội mà còn có trường hợp phạm tội chưa đạt còn với tội vô ý làm chết người, hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc để định tội danh.

Luật sư Nguyễn Văn Hưng - Giám đốc Công ty luật Phúc Khánh Hưng

Theo luật sư Nguyễn Văn Hưng, tội vô ý làm chết người thường xảy ra trong 1 số trường hợp đặc thù như: người đi săn tưởng người là thú nên đã bắn nhầm làm chết người; bác sĩ do quá cẩu thả đã sai sót trong quá trình cấp cứu, khiến người bệnh tử vong...

Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội giết người có thể phải chịu khung hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình [áp dụng đối với trường hợp người phạm tội giết người thể hiện mức độ và tính nguy hiểm cao của tội phạm]; phạt tù từ 07 năm đến 15 năm [áp dụng đối với người phạm tội giết người nhưng không thuộc các tình tiết tăng nặng ở khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự]; phạt tù từ 01 năm đến 05 năm [áp dụng trong trường hợp chuẩn bị phạm tội]. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Theo Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 có 2 mức phạt đối với tội vô ý làm chết người tùy theo hậu quả của tội phạm: Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm./.

Hiện nay, tình hình tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người, nhất là tội giết người đang diễn biến phức tạp. Điều đáng lo ngại khi tội giết người đang có tình trạng gia tăng ở những người trẻ tuổi. Pháp luật hình sự hiện nay đã có những quy định nghiêm khắc để trừng phạt những kẻ có tội, tuy nhiên với những người chưa đủ 18 tuổi sẽ có chế độ khoan hồng hơn với những người trưởng thành hơn. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tội giết người khi chưa đủ 18 tuổi, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

.jpg]

1. Tội giết người khi chưa đủ 18 tuổi là gì?

Tội giết người khi chưa đủ 18 tuổi là một tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự, được hiểu là hành vi cố ý tước đoạt mạng sống của người khác một cách trái pháp luật, gây ra cái chết cho con người, làm chấm dứt sự sống của họ và do người có năng lực trách nhiệm hình sự từ đủ 14 tuổi trở lên thực hiện.

2. Dấu hiệu định tội giết người khi chưa đủ 18 tuổi.

Dấu hiệu định tội giết người khi chưa đủ 18 tuổi cần phải xét các dấu hiệu pháp lý của hành vi dựa trên: mặt khách quan, mặt chủ quan, khách thể và chủ thể.

- Dấu hiệu khách quan của tội giết người:

Đó là các biểu hiện bên ngoài của tội phạm bao gồm hành vi, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm và hoàn cảnh phạm tội. Cụ thể, đó là hành vi dùng mọi thủ đoạn làm người khác bị chấm dứt sự sống. Đồng thời về hậu quả là trực tiếp làm người khác chết.

Trong trường hợp dùng vũ lực không gây ra hậu quả trực tiếp làm nạn nhân chết nhưng đẩy người khác vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và tử vong, ví dụ như đẩy người khác xuống sông và bỏ mặc đến chết hoặc đẩy người khác ra đường xe chạy khiến người đó bị xe cán chết. Hành vi này vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người nếu chứng minh được người thực hiện hành vi đó có mục đích giết người.

- Dấu hiệu chủ quan của tội giết người:

Mặt chủ quan của tội giết người là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp làm nạn nhân chết. Căn cứ Điều 10 Bộ luật hình sự 2015 có quy định:

  • Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội thấy rõ hành vi của mình có thể gây nguy hiểm cho xã hội, thấy được hậu quả chết người nhưng vẫn thực hiện và mong muốn cho hậu quả xảy ra.
  • Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội thấy rõ hành vi của mình có thể gây nguy hiểm cho xã hội, thấy được hậu quả chết người nhưng vẫn để hậu quả xảy ra mặc dù không mong muốn nó sẽ xảy ra.

- Dấu hiệu khách thể của tội giết người:

Mỗi con người đều có quyền được bảo vệ tính mạng. Những hành vi xâm phạm đến quyền được bảo vệ tính mạng của con người, tước đi mạng sống của con người chính là dấu hiệu khách thể của tội giết người.

- Dấu hiệu chủ thể của tội giết người:

Chủ thể của hành vi giết người là bất cứ ai có đủ năng lực và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trong đó:

+ Người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là người từ đủ 14 tuổi trở lên [người từ đủ 14 tuối đến dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi phạm tội giết người thuộc khung hình phạt rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017].

+ Người đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự là người không bị tâm thần, không mắc các chứng về rối loạn tâm lý, nhận thức,….

3. Luật quy định tội giết người khi chưa đủ 18 tuổi như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1, và khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có Tội Giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

Vậy, người dưới 18 tuổi, cụ thể người từ đủ 14 đến dưới 18 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội giết người.

Bộ luật Hình sự năm 2015 thể hiện sự khoan hồng khi không áp dụng hình phạt tù chung thân, tử hình đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội giết người.

Trong đó, đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì hình phạt tù cao nhất không quá 12 năm. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì hình phạt tù cao nhất không quá 18 năm tù. Trong trường hợp áp dụng tù có thời hạn thì hình phạt với người dưới 18 tuổi sẽ không quá ¾ mức hình phạt so với người đã thành niên. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

4. Tội giết người khi chưa đủ 18 tuổi bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Như đã đề cập ở trên thì căn cứ khoản 5 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, tức với người dưới 18 tuổi phạm tội giết người sẽ chỉ bị phạt tù có thời hạn.

Bên cạnh đó, Điều 101 Bộ luật Hình sự hướng dẫn áp dụng tù có thời hạn với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Như vậy, từ đó có thể nhận thấy, tội giết người của người dưới 18 tuổi sẽ chia thành 02 nhóm với mức hình phạt như sau:

- Đối với người từ đủ 16 tuổi - dưới 18 tuổi:

  • Nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất không quá 18 năm tù;
  • Nếu là tù có thời hạn thi mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định.

- Đối với người từ đủ 14 tuổi - dưới 16 tuổi:

  • Nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình: Mức hình phạt cao nhất không quá 12 năm tù;
  • Nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định.

5. Các thắc mắc thường gặp về tội giết người khi chưa đủ 18 tuổi

5.1. Người 15 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do bị hành hung không?

Như đã đề cập ở trên thì căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì tuổi chịu trách nhiệm hình sự là:

"1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

Cho nên người 15 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do bị hành hung.

5.2. Mức hình phạt cao nhất dành cho người dưới 18 tuổi phạm tội giết người là bao nhiêu? Có nhẹ hơn mức hình phạt đối với người đủ 18 tuổi phạm cùng tội không?

Theo khoản 1 Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 thì tội giết người đối với người dưới 18 tuổi thì sẽ phải chịu mức hình phạt cao nhất:

  • Nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất không quá 18 năm tù.
  • Nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định.

Trong khi đó, người đủ 18 tuổi phạm cùng tội giết người thì tùy theo mức độ và tính chất của hành vi có thể bị phạt tù từ 7 đến 15 năm hoặc phạt tù từ 12 đến 20 năm, chung thân hoặc tử hình được quy định cụ thể tại Điều 123 Bộ luật Hình sự [BLHS] 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Như vậy, có thể thấy hình phạt cao nhất cho tội giết người của người đủ 18 tuổi là chung thân, tử hình. Đây là hình phạt không áp dụng cho tội phạm dưới 18 tuổi.

5.3. Giết người lúc chưa đủ 18 tuổi, bỏ trốn 20 năm thì còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh giết người không?

Căn cứ Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

  • 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
  • 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
  • 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
  • 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Nếu hành vi phạm tội không bị phát hiện thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đã không còn khi đã quá 20 năm tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu hành vi tội phạm bị phát hiện mà người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã thì thời gian trên không được tính vào thời hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự vẫn còn.

5.4. Các tình tiết giảm nhẹ tội giết người khi chưa đủ 18 tuổi?

Căn cứ Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì các tình tiết giảm nhẹ tội giết người áp dụng cho người dưới 18 tuổi:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

5.5. Tìm luật sư bào chữa tội giết người khi chưa đủ 18 tuổi?

Nếu khách hàng có nhân thân là người phạm vào tội giết người thì việc tìm luật sư giỏi để bào chữa, tranh tụng tại phiên tòa là rất quan trọng. Điều này không chỉ bảo vệ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị can, bị cáo, mà còn giúp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án giải quyết vụ án một cách khách quan, đúng pháp luật hơn, tránh làm oan người vô tội nhưng cũng không bỏ lọt bất kỳ tội phạm. Hiện nay, có rất nhiều văn phòng/ công ty luật cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa tội giết người, trong đó Công ty Luật TNHH Ngọc Phú là một trong sự lựa chọn được nhiều khách hàng tin tưởng và uy tín.

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về tội giết người khi chưa đủ 18 tuổi mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw để được giải đáp một cách toàn diện nhất.

Chủ Đề